Tiền Vận Lục

Tiền Vận Lục
钱运录
Tổng Thư ký Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc
Nhiệm kỳ
13 tháng 3 năm 2008 – 14 tháng 3 năm 2013
Tiền nhiệmTrịnh Vạn Thông
Kế nhiệmTrương Khánh Lê
Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hắc Long Giang
Nhiệm kỳ
Tháng 12 năm 2005 – Tháng 4 năm 2008
Tiền nhiệmTống Pháp Đường
Kế nhiệmCát Bỉnh Hiên
Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quý Châu
Nhiệm kỳ
Tháng 2 năm 2000 – Tháng 12 năm 2005
Tiền nhiệmLưu Phương Nhân
Kế nhiệmThạch Tông Nguyên
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu
Nhiệm kỳ
Tháng 12 năm 1998 – Tháng 12 năm 2002
Tiền nhiệmNgô Diệc Hiệp
Kế nhiệmThạch Tú Thi
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 10, 1944 (79 tuổi)
Đại Ngộ, tỉnh Hồ Bắc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Alma materĐại học Hồ Bắc (hiện là Đại học Kinh tế và Luật Trung Nam)

Tiền Vận Lục (tiếng Trung: 钱运录, sinh tháng 10 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hắc Long Giang ở Đông Bắc Trung Quốc, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quý Châu, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý ChâuTây Nam Trung Quốc.

Tiểu sử

Thân thế

Tiền Vận Lục là người Hán sinh tháng 10 năm 1944, người Đại Ngộ, tỉnh Hồ Bắc.[1]

Giáo dục

Tháng 9 năm 1963 đến tháng 9 năm 1967, Tiền Vận Lục theo học chuyên ngành thống kê khoa thống kê kế hoạch kinh tế quốc dân tại Đại học Hồ Bắc nay là Đại học Kinh tế và Luật Trung Nam.[1]

Sự nghiệp

Tháng 6 năm 1965, Tiền Vận Lục gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tháng 12 năm 1968, Tiền Vận Lục tham gia rèn luyện lao động tại công xã Tam Lí, huyện Đại Ngộ, tỉnh Hồ Bắc.[1]

Tháng 3 năm 1970, ông về công tác tại Ban Tuyên truyền Huyện ủy Đại Ngộ rồi đảm nhiệm cán sự Văn phòng Huyện ủy Đại Ngộ, cán sự Ban Tổ chức Địa ủy địa khu Hiếu Cảm (nay là thành phố Hiếu Cảm) và Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Địa ủy Hiếu Cảm.

Tháng 8 năm 1973, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy công xã Tiểu Hà kiêm Phó Bí thư Khu ủy Hoàn Thành, huyện Hán Xuyên, tỉnh Hồ Bắc (nay là thành phố cấp huyện Hán Xuyên, tỉnh Hồ Bắc). Tháng 5 năm 1975, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đảng ủy công xã Tân Hà kiêm Phó Bí thư Huyện ủy Hán Xuyên. Tháng 12 năm 1976, ông thôi kiêm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng ủy công xã Tân Hà.

Tháng 5 năm 1979, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Huyện ủy Đại Ngộ, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng huyện Đại Ngộ, huyện trưởng Chính phủ huyện Đại Ngộ.

Tháng 9 năm 1982, ông được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Tỉnh ủy Hồ Bắc tức Bí thư Tỉnh Đoàn Hồ Bắc.

Tháng 1 năm 1983, ông được luân chuyển làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Hồ Bắc. Tháng 10 năm 1991, ông kiêm nhiệm chức vụ Bí thư Thành ủy Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc.

Tháng 2 năm 1995, ông được bầu làm Chủ tịch Chính hiệp tỉnh Hồ Bắc kiêm Phó Bí thư Tỉnh ủy Hồ Bắc, Bí thư Thành ủy Vũ Hán.

Tháng 12 năm 1998, ông được luân chuyển làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Quý Châu, Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu. Tháng 1 năm 1999, tại hội nghị lần thứ hai của Đại hội đại biểu nhân dân khóa IX tỉnh Quý Châu, ông chính thức được bầu giữ chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu.[1] Tháng 12 năm 2000, ông nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy Quý Châu. Tháng 1 năm 2003, tại hội nghị lần thứ nhất của Đại hội đại biểu nhân dân khóa X tỉnh Quý Châu, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Quý Châu.[1]

Tháng 12 năm 2005, Tiền Vận Lục được luân chuyển làm Bí thư Tỉnh ủy Hắc Long Giang, tỉnh thuộc phía Đông Bắc Trung Quốc. Năm 2006, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Hắc Long Giang.

Ngày 13 tháng 3 năm 2008, hội nghị toàn thể lần thứ 4 cử hành ở Đại lễ đường Nhân dân tại Bắc Kinh trong khuôn khổ hội nghị lần thứ nhất khóa XI Chính hiệp toàn quốc đã bầu Tiền Vận Lục làm Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XI nhiệm kỳ 2008 đến năm 2013.[2]

Tiền Vận Lục là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa XIV (1992 - 1997), XV (1997 - 2002) và Ủy viên chính thức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa XVI (2002 - 2007), XVII (2007 - 2012).[3]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Tiền Vận Lục:大别山里走出的亲民书记
  2. ^ “政协第十一届全国委员会选出领导人 贾庆林连任全国政协主席”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ Sơ yếu lý lịch Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Chính hiệp khóa XI Tiền Vận Lục
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Hắc Long Giang
Bí thư Tỉnh ủy
Trương Khải Long • Triệu Đức Tôn • Bằng Kỷ Tân • Âu Dương Khâm • Phan Phúc Sinh • Uông Gia Đạo • Lưu Quang Đào • Dương Dịch Thần • Lý Lực An • Tôn Duy Bản • Nhạc Kỳ Phong • Từ Hữu Phương • Tống Pháp Đường • Tiền Vận Lục • Cát Bỉnh Hiên • Vương Hiến Khôi • Trương Khánh Vĩ • Hứa Cần
Chủ nhiệm Nhân Đại
Triệu Đức Tôn • Lý Kiếm Bạch • Tôn Duy Bản • Vương Kiến Công • Từ Hữu Phương • Tống Pháp Đường • Tiền Vận Lục • Cát Bỉnh Hiên • Vương Hiến Khôi • Trương Khánh Vĩ • Hứa Cần
Tỉnh trưởng Chính phủ
Vu Nghị Phu • Triệu Đức Tôn • Trần Lôi • Hàn Quang • Âu Dương Khâm • Lý Phạm Ngũ • Phan Phúc Sinh • Uông Gia Đạo • Lưu Quang Đào • Dương Dịch Thần • Trần Lôi • Hậu Thiệp • Thiệu Kỳ Huệ • Điền Phượng Sơn • Tống Pháp Đường • Trương Tả Kỉ • Lật Chiến Thư • Vương Hiến Khôi • Lục Hạo • Vương Văn Đào • Hồ Xương Thăng • Lương Huệ Linh (nữ)
Chủ tịch Chính Hiệp
Âu Dương Khâm • Dương Dịch Thần • Vương Nhất Luân • Lý Kiếm Bạch • Vương Chiêu • Chu Văn Hoa • Mã Quốc Lương • Hàn Quế Chi • Vương Cự Lộc • Đỗ Vũ Tân • Hoàng Kiến Thịnh
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Quý Châu
Bí thư Tỉnh ủy
Tô Chấn Hoa • Chu Lâm • Lý Đại Chương • Cổ Khải Doãn • Lý Tái Hàm • Lam Diệc Nông • Lỗ Thụy Lâm • Mã Lực • Trì Tất Khanh • Chu Hậu Trạch • Hồ Cẩm Đào • Lưu Chính Uy • Lưu Phương Nhân • Tiền Vận Lục • Thạch Tông Nguyên • Lật Chiến Thư • Triệu Khắc Chí • Trần Mẫn Nhĩ • Tôn Chí Cương • Thầm Di Cầm (nữ) • Từ Lân
Chủ nhiệm Nhân Đại
Từ Kiện Sinh • Ngô Thực • Trương Ngọc Hoàn • Lưu Chính Uy • Vương Triều Văn • Lưu Phương Nhân • Tiền Vận Lục • Thạch Tông Nguyên • Lật Chiến Thư • Triệu Khắc Chí • Trần Mẫn Nhĩ • Tôn Chí Cương • Thầm Di Cầm (nữ) • Từ Lân
Tỉnh trưởng Chính phủ
Dương Dũng • Chu Lâm • Lý Lập • Lý Tái Hàm • Lam Diệc Nông • Lỗ Thụy Lâm • Mã Lực • Tô Cương • Vương Triều Văn • Trần Sĩ Năng • Ngô Diệc Hiệp • Tiền Vân Lục • Thạch Thú Thi • Lâm Thụ Sâm • Triệu Khắc Chí • Trần Mẫn Nhĩ • Tôn Chí Cương • Thầm Di Cầm (nữ) • Lý Bỉnh Quân
Chủ tịch Chính Hiệp
Trần Tằng Cố • Thân Vân Phố • Từ Kiện Sinh • Miêu Xuân Đình • Lý Bảo Hoa • Trì Tất Khanh • Miêu Xuân Đình (tái nhiệm) • Long Chí Nghị • Vương Tư Tề • Tôn Kiềm • Hoàng Dao • Vương Chính Phúc • Vương Phú Ngọc • Lưu Hiểu Khải
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Hồ Bắc
Bí thư Tỉnh ủy
Lý Tiên Niệm • Vương Nhiệm Trọng • Trương Thể Học • Tằng Tứ Ngọc • Triệu Tân Sơ • Trần Phi Hiển • Quan Quảng Phú • Cổ Chí Kiệt • Tưởng Túc Bình • Du Chính Thanh • La Thanh Toàn • Lý Hồng Trung • Tưởng Siêu Lương • Ứng Dũng • Vương Mông Huy
Chủ nhiệm Nhân Đại
Trần Phi Hiển • Hàn Ninh Phu • Hoàng Trí Chân • Quan Quảng Phú • Du Chính Thanh • Dương Vĩnh Lương • La Thanh Toàn • Lý Hồng Trung • Tưởng Siêu Lương • Ứng Dũng • Vương Mông Huy
Tỉnh trưởng Chính phủ
Lý Tiên Niệm • Lưu Tử Hậu • Trương Thể Học • Tằng Tứ Ngọc • Triệu Tân Sơ • Trần Phi Hiển • Hàn Ninh Phu • Hoàng Trí Chân • Quách Chấn Kiền • Quách Thụ Ngôn • Cổ Chí Kiệt • Tưởng Túc Bình • Trương Quốc Quang • La Thanh Toàn • Lý Hồng Trung • Vương Quốc Sinh • Vương Hiểu Đông • Vương Trung Lâm
Chủ tịch Chính Hiệp
Vương Nhiệm Trọng • Triệu Tân Sơ • Hàn Ninh Phu • Hứa Đạo Kỳ • Lê Vy • Thẩm Nhân Lạc • Hồi Lương Ngọc • Tiền Vận Lục • Dương Vĩnh Lương • Vương Sinh Thiết • Tống Dục Anh • Dương Tùng • Trương Xương Nhĩ • Từ Lập Toàn • Hoàng Sở Bình • Tôn Vĩ
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.