Sloane Stephens

Sloane Stephens
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúFort Lauderdale, Florida[1]
Sinh20 tháng 3, 1993 (31 tuổi)[2]
Plantation, Florida
Chiều cao5 ft 7 in (1,70 m)
Lên chuyên nghiệp2009[3]
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênSven Groeneveld (2019–)
Tiền thưởngUS$14,542,551
Trang chủsloanestephens.com
Đánh đơn
Thắng/Thua287–187 (60.55%)
Số danh hiệu6 WTA, 1 ITF[4]
Thứ hạng cao nhấtSố 3 (16 tháng 7 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 9 (10 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2013)
Pháp mở rộngCK (2018)
WimbledonTK (2013)
Mỹ Mở rộng (2017)
Các giải khác
WTA FinalsCK (2018)
Thế vận hộiV1 (2016)
Đánh đôi
Thắng/Thua40–53 (43.01%)
Số danh hiệu0 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 94 (24 tháng 10 năm 2011)
Thứ hạng hiện tạiSố 335 (24 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV1 (2012)
Pháp Mở rộngV1 (2012, 2013, 2014)
WimbledonV2 (2017)
Mỹ Mở rộngV1 (2009, 2010, 2011, 2012, 2017)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV2 (2016)
WimbledonV3 (2018)
Mỹ Mở rộngV2 (2008, 2012)
Giải đồng đội
Fed Cup (2017)
Cập nhật lần cuối: 23 tháng 6 năm 2019.

Sloane Stephens (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô đã vào trong top 10 bởi Hiệp hội quần vợt nữ (WTA), và có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 3 trên thế giới vào mùa hè năm 2018. Stephens là nhà vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017, và đã giành được tổng cộng 6 danh hiệu đơn WTA.

Sinh ra với bố mẹ là vận động viên bơi đại học và cầu thủ bóng bầu dục Mỹ chuyên nghiệp, Stephens lafan đầu được giời thiệu đến quần vợt tại câu lạc bộ bên kia đường từ nhà cô ở Fresno, California. Bố dượng của cô là một vận động viên quần vợt giải trí cạnh tranh và là nguồn cảm hứng chính của cô để bắt đầu chơi môn thể thao này. Stephens chuyển đến Florida để đào tạo tại một học viện quần vợt, cuối cùng làm việc với Nick Saviano trong nhiều năm. Cô đã phát triển thành một tay vợt trẻ đầu triển vọng, có thứ hạng ITF trẻ cao nhất là vị trí số 5 trên thế giới và giành ba trong số bốn danh hiệu đôi nữ trẻ giải Grand Slam trong năm 2010 cùng với Tímea Babos.

Khi mới 19 tuổi, Stephens đã trở nên nổi tiếng tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013 ở vòng tứ kết khi cô đánh bại tay vợt số 3 thế giới Serena Williams. Mặc dù cô đã leo lên vị trí số 11 vào cuối năm đó, nhưng cô đã xuống và đứng ngoài top 25 đến cuối năm 2015. Tời thời điểm này, Stephens thay huấn luyện viên mwosi, Kamau Murray, người đã giúp cô trở lại một đẳng cấp ưu tú và giành được ba danh hiệu WTA trong nửa năm 2016. Thành công của cô đã bị cắt bởi một chấn thương chân khiến cô phải nghỉ thi đấu 11 tháng.

Cô trở lại sau chấn thương vào giữa năm 2017 và giành được danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng trong giải đấu thứ năm trở lại. Cô cũng giành giải thưởng Tay vợt trở lại của Năm WTA cho mùa giải thành công của cô. Năm 2018, Stephens tiếp tục thành công của mình với danh hiệu Premier Mandatory đầu tiên tại giải Miami Masters, vào trận chung kết đơn Grand Slam thứ hai tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, vào top 10 lần đầu tiên, và giành vị trí á quân tại giải WTA Finals.

Thống kê sự nghiệp

Chung kết Grand Slam

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2017 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Madison Keys 6–3, 6–0
Á quân 2018 Pháp Mở rộng Đất nện România Simona Halep 6–3, 4–6, 1–6

Chung kết WTA Championship

Đơn: 1 (1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2018 WTA Finals, Singapore Cứng (i) Ukraina Elina Svitolina 6–3, 2–6, 2–6

Thống kê sự nghiệp đơn

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 SR T−B %Thắng
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A VL2 V2 BK V4 V1 V1 A V1 V4 0 / 7 12–7 63%
Pháp Mở rộng A A A V1 V4 V4 V4 V4 V3 A CK TK 0 / 8 24–8 74%
Wimbledon A A A VL2 V3 TK V1 V3 V3 V1 V1 0 / 7 10–7 59%
Mỹ Mở rộng VL2 VL1 VL2 V3 V3 V4 V2 V1 A TK 1 / 7 19–6 76%
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 2–2 8–4 15–4 7–4 5–4 4–3 7–1 10–4 7–2 1 / 29 65–28 70%

Tham khảo

  1. ^ “Sloane Stephens, WTA – Tennis”. CBSSports.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Sloane Stephens”. WTA Tennis. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Sloane Stephens Straight Talk, part 2”. Costa del Tennis. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Sloane Stephens tại Liên đoàn quần vợt quốc tế

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Nhà vô địch đôi nữ Pháp Mở rộng
  • 1981 Sophie Amiach / Corinne Vanier
  • 1982 Beth Herr / Janet Lagasse
  • 1983 Carin Anderholm / Helena Olsson
  • 1984 Digna Ketelaar / Simone Schilder
  • 1985 Mariana Pérez Roldán / Patricia Tarabini
  • 1986 Leila Meskhi / Natasha Zvereva
  • 1987 Natalia Medvedeva (tennis) / Natasha Zvereva
  • 1988 Alexia Dechaume-Balleret / Emmanuelle Derly
  • 1989 Nicole Pratt / Wang Shi-ting
  • 1990 Ruxandra Dragomir / Irina Spîrlea
  • 1991 Eva Bes / Inés Gorrochategui
  • 1992 Laurence Courtois / Nancy Feber
  • 1993 Laurence Courtois / Nancy Feber
  • 1994 Martina Hingis / Henrieta Nagyová
  • 1995 Corina Morariu / Ludmila Varmužová
  • 1996 Alice Canepa / Giulia Casoni
  • 1997 Cara Black / Irina Selyutina
  • 1998 Kim Clijsters / Jelena Dokic
  • 1999 Flavia Pennetta / Roberta Vinci
  • 2000 María José Martínez Sánchez / Anabel Medina Garrigues
  • 2001 Petra Cetkovská / Renata Voráčová
  • 2002 Anna-Lena Grönefeld / Barbora Strýcová
  • 2003 Adriana González-Peñas / Marta Fraga
  • 2004 Kateřina Böhmová (1986) / Michaëlla Krajicek
  • 2005 Victoria Azarenka / Ágnes Szávay
  • 2006 Sharon Fichman / Anastasia Pavlyuchenkova
  • 2007 Ksenia Milevskaya / Urszula Radwańska
  • 2008 Jessica Moore (tennis) / Polona Hercog
  • 2009 Elena Bogdan / Noppawan Lertcheewakarn
  • 2010 Tímea Babos / Sloane Stephens
  • 2011 Irina Khromacheva / Maryna Zanevska
  • 2012 Daria Gavrilova / Irina Khromacheva
  • 2013 Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková
  • 2014 Ioana Ducu / Ioana Loredana Roșca
  • 2015 Miriam Kolodziejová / Markéta Vondroušová
  • 2016 Paula Arias Manjón / Olga Danilović
  • 2017 Bianca Andreescu / Carson Branstine
  • 2018 Caty McNally / Iga Świątek
  • 2019 Chloe Beck / Emma Navarro
  • 2020 Eleonora Alvisi / Lisa Pigato
  • 2021: Alex Eala / Oksana Selekhmeteva
  • 2022: Sára Bejlek / Lucie Havlíčková
  • 2023: Tyra Caterina Grant / Clervie Ngounoue
  • x
  • t
  • s
  • 1982 Penny Barg / Beth Herr
  • 1983 Patty Fendick / Patricia Hy-Boulais
  • 1984 Caroline Kuhlman / Stephanie Rehe
  • 1985 Louise Field / Janine Thompson
  • 1986 Michelle Jaggard / Lisa O’Neill
  • 1987 Natalia Medvedeva / Natalia Zvereva
  • 1988 Jo-Anne Faull / Rachel McQuillan
  • 1989 Jennifer Capriati / Meredith McGrath
  • 1990 Karina Habšudová / Andrea Strnadová
  • 1991 Catherine Barclay / Limor Zaltz
  • 1992 Marja Avotins / Lisa McShea
  • 1993 Laurence Courtois / Nancy Feber
  • 1994 Nannie de Villiers / Lizzie Jelfs
  • 1995 Cara Black / Aleksandra Olsza
  • 1996 Olga Barabanschikova / Amélie Mauresmo
  • 1997 Cara Black / Irina Selyutina
  • 1998 Eva Dyrberg / Jelena Kostanić
  • 1999 Dája Bedáňová / María Emilia Salerni
  • 2000 Ioana Gaspar / Tatiana Perebiynis
  • 2001 Gisela Dulko / Ashley Harkleroad
  • 2002 Elke Clijsters / Barbora Strýcová
  • 2003 Alisa Kleybanova / Sania Mirza
  • 2004 Victoria Azarenka / Olga Govortsova
  • 2005 Victoria Azarenka / Ágnes Szávay
  • 2006 Anastasia Pavlyuchenkova / Alisa Kleybanova
  • 2007 Anastasia Pavlyuchenkova / Urszula Radwańska
  • 2008 Jessica Moore / Polona Hercog
  • 2009 Noppawan Lertcheewakarn / Sally Peers
  • 2010 Tímea Babos / Sloane Stephens
  • 2011 Eugenie Bouchard / Grace Min
  • 2012 Eugenie Bouchard / Taylor Townsend
  • 2013 Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková
  • 2014 Tami Grende / Ye Qiuyu
  • 2015 Dalma Gálfi / Fanny Stollár
  • 2016 Usue Maitane Arconada / Claire Liu
  • 2017 Olga Danilović / Kaja Juvan
  • 2018 Wang Xinyu / Wang Xiyu
  • 2019 Savannah Broadus / Abigail Forbes

Bản mẫu:Vô địch đôi nữ trẻ Mỹ Mở rộng

  • x
  • t
  • s
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021[cập nhật]

Bản mẫu:Top American female tennis players Bản mẫu:Top female singles tennis players from the Americas Bản mẫu:Washington Kastles 2014

  • Cổng thông tin Tiểu sử
  • Cổng thông tin Quần vợt
  • Cổng thông tin Người Mỹ gốc Phi
  • Cổng thông tin Florida