Hiệp hội Quần vợt Nữ

Hiệp hội Quần vợt Nữ
MônQuần vợt chuyên nghiệp
Viết tắtWTA
Thành lập1973; 51 năm trước
Vị tríSt. Petersburg, Florida
Chủ tịchMickey Lawler
ChairmanSteve Simon
Chief ExecSteve Simon
Trang chủ
www.wtatennis.com

Hiệp hội Quần vợt Nữ (tiếng Anh: Women's Tennis Association, viết tắt WTA), được thành lập vào năm 1973 bởi Billie Jean King, là cơ quan tổ chức chính của quần vợt nữ chuyên nghiệp. Tổ chức tương tự của các vận động viên nam là ATP. Trụ sở chính của WTA ở St. Petersburg, Florida, trụ sở tại châu Âu ở London, trụ sở tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương ở Bắc Kinh.

Lịch sử

WTA được thành lập trong một cuộc họp của Billie Jean King, một tuần trước khi Wimbledon Championships 1973 được tổ chức. Cuộc họp này được tổ chức tại khách sạn Gloucester tại London. Trong năm 1975, WTA ký một hợp đồng phát sóng trên kênh truyền hình CBS và tiếp tục nâng cao tiềm lực tài chính của mình. Năm 1976, Colgate nhận tài trợ cho các giải đấu từ tháng 4 đến tháng 11. Năm 1979, Avon thay thế Virginia Slims trở thành nhà tài trợ cho các giải đấu trong mùa đông và cung cấp các giải thưởng lớn, $ 100,000 cho Avon Championships. Colgate Series đổi tên thành Toyota series trong năm 1981, gồm các giải đấu trên toàn thế giới, trong khi các giải đấu do Avon tài trợ chỉ diễn ra ở Mỹ. Hai giải đấu sáp nhập với nhau trong năm 1983 khi Virginia Slims lấy lại quyền tài trợ hoàn toàn cho WTA Tour. Mỗi giải đấu dưới sự quản lý của WTA hiện nay đã trở thành một phần của Virginia Slims World Championships Series.

Các giải đấu

Cơ cấu các giải đấu hiện nay được ra vào năm 2009. Các giải Premier Tournaments thay thế cho Tier I và Tier II trước đây, các giải International Tournaments thay thế Tier III và IV.

  1. Giải Grand Slam (4)
  2. Giải vô địch kết thúc năm (WTA Tour Championships)
  3. Giải đấu Premier:
    1. Premier Mandatory: Bốn giải đấu kết hợp với những tay vợt nam, với phần thưởng $ 5.400.000 cho cả nam và nữ (tăng từ 4,5 triệu USD năm 2013). Giải đấu được tổ chức tại Indian Wells, Miami, Madrid, và Bắc Kinh.
    2. Premier Five: Năm phần thưởng $ 2.000.000 được tổ chức ở Doha, Rome, Montreal/Toronto, Cincinnati, và Vũ Hán.
    3. Premier: Mười hai phần thưởng từ US $ 710,000 đến 2 triệu USD.
  4. Các giải đấu quốc tế: Có 31 giải đấu, với số tiền thưởng là 250.000 USD. Riêng tại Shenzhen Open, Monterrey Open, Korea Open là 500.000 USD, và Garanti Koza Tournament of Champions là 750.000 USD.
  5. WTA 125k Series (từ năm 2012): Có sáu giải đấu (ba ở Trung Quốc, một ở Đài Bắc Trung Quốc, một ở Pháp và một ở Israel), với số tiền thưởng cho mỗi giải đấu là $ 125.000.

Điểm xếp hạng cũng có tại các giải đấu được tổ chức bởi Liên đoàn quần vợt Quốc tế mỗi năm với các giải thưởng khác nhau, từ 10.000 USD đến 100.000 USD, và tại Thế vận hội Olympic.

Bảng xếp hạng

WTA xếp hạng các tay vợt dựa trên điểm tích lũy của họ trong 52 tuần gần nhất.

BXH Đơn tính đến ngày 12 tháng 9 năm 2016[cập nhật][1]
# Tên Điểm Trước Thay đổi
1  Simona Halep (ROU) 6.495 1 Giữ nguyên
2  Caroline Wozniacki (DEN) 6.095 3 Tăng 1
3  Garbiñe Muguruza (ESP) 6.005 2 Giảm 1
4  Elina Svitolina (UKR) 5.785 6 Tăng 2
5  Venus Williams (Hoa Kỳ) 5.567 5 Giữ nguyên
6  Karolína Plíšková (CZE) 5.445 2 Giảm 2
7  Jelena Ostapenko (LAT) 4.901 7 Giữ nguyên
8  Caroline Garcia (FRA) 4.385 8 Giữ nguyên
9  Johanna Konta (GBR) 3.600 9 Giữ nguyên
10  Coco Vandewege (Hoa Kỳ) 3.258 10 Giữ nguyên
11  Kristina Mladenovic (FRA) 2.935 11 Giữ nguyên
12  Julia Gorges (GER) 2.825 14 Tăng 2
13  Johanna Konta (GBR) 2.865 14 Tăng 1
14  Timea Bacsinszky (SUI) 2.773 15 Tăng 1
15  Roberta Vinci (ITA) 2.595 8 Giảm 7
16  Petra Kvitová (CZE) 2.390 16 Giữ nguyên
17  Anastasia Pavlyuchenkova (RUS) 2.255 18 Tăng 1
18  Samantha Stosur (AUS) 2.200 17 Giảm 1
19  Elena Vesnina (RUS) 2.114 20 Tăng 1
20  Elina Svitolina (UKR) 2.101 19 Giảm 1
Thay đổi so với lần công bố trước

Bảng xếp hạng đôi tính đến ngày 12 tháng 9 năm 2016[cập nhật][2]
# Tay vợt Điểm Trước Thay đổi
1  Sania Mirza (IND) 9.730 1 Giữ nguyên
2  Martina Hingis (SUI) 9.725 2 Giữ nguyên
3  Kristina Mladenovic (FRA) 7.105 4 Tăng 1
4  Caroline Garcia (FRA) 7.080 3 Giảm 1
5  Elena Vesnina (RUS) 5.780 6 Tăng 1
6  Bethanie Mattek-Sands (Hoa Kỳ) 5.420 16 Tăng 10
7  Chiêm Hạo Tình (TPE) 4.810 7 Giữ nguyên
 Chiêm Vịnh Nhiên (TPE) Giữ nguyên
9  Ekaterina Makarova (RUS) 4.711 13 Tăng 4
10  Yaroslava Shvedova (KAZ) 4.365 5 Giảm 5
11  Andrea Hlaváčková (CZE) 4.270 9 Giảm 2
12  Timea Babos (HUN) 4.190 10 Giảm 2
13  Lucie Hradecká (CZE) 3.931 11 Giảm 2
14  Karolína Plíšková (CZE) 4.125 12 Giảm 2
15  Julia Görges (GER) 3.925 14 Giảm 1
16  Lucie Šafářová (CZE) 3.893 42 Tăng 26
17  Monica Niculescu (ROU) 3.815 15 Giảm 2
18  Barbora Strýcová (CZE) 3.115 20 Tăng 2
19  Coco Vandeweghe (Hoa Kỳ) 3.107 19 Giữ nguyên
20  Raquel Atawo (Hoa Kỳ) 3.055 17 Giảm 3
 Abigail Spears (Hoa Kỳ) Giảm 3

Thay đổi so với lần công bố trước

Tham khảo

  1. ^ “WTA Rankings (singles)”. wtatennis.com. WTA Tour, Inc.
  2. ^ “WTA Rankings (doubles)”. wtatennis.com. WTA Tour, Inc.

Liên kết ngoài

  • The official WTA Tour web site
  • WTA tour schedule
  • The official WTA Tour Twitter page
  • The official WTA Tour Facebook page
  • The official WTA Tour YouTube page
  • TennisTV: Official live WTA tennis streaming site
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata