Alexander Zverev

Alexander Zverev
Zverev tại giải 2023 Monte-Carlo Masters 2023
Quốc tịch Đức
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh20 tháng 4, 1997 (26 tuổi)[1]
Hamburg, Đức
Chiều cao1,98 m
Lên chuyên nghiệp2013
Tay thuậntay phải (trái 2 tay)
Huấn luyện viênAlexander Zverev Sr.
Tiền thưởngUS$26,797,250[2]
  •  12th all-time in earnings
Đánh đơn
Thắng/Thua388–173 (69.16%) (ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand Slam và Davis Cup)
Số danh hiệu21
Thứ hạng cao nhấtNo. 2 (13 tháng 6, 2022)
Thứ hạng hiện tạiNo. 16 (31 tháng 7, 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngSF (2020)
Pháp mở rộngSF (2021), 2022, 2023)
Wimbledon4R (2017, 2021)
Mỹ Mở rộngF (2020)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (2018)
Thế vận hội (2020)
Đánh đôi
Thắng/Thua58–69 (45.67%) (ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand Slam và Davis Cup)
Số danh hiệu2
Thứ hạng cao nhấtNo. 68 (18 tháng 3, 2019)
Thứ hạng hiện tạiNo. 575 (3 tháng 7, 2023)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Pháp Mở rộng1R (2016)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiQF (2021)
Giải đồng đội
Davis CupQF (2018)
Hopman CupF (2018, 2019)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Olympic Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2020 Tokyo Đơn nam
Cập nhật lần cuối: 3 tháng 7 năm 2023.

Alexander "Sascha" Zverev[3] ([ˌalɛˈksandɐ ˈzaʃa ˈt͡sfɛʁɛf];[4][5][6] tiếng Nga: Александр Зверев,[a] IPA: [ɐlʲɪˈksandr ˈzvʲerʲɪf]; sinh ngày 20 tháng 4 năm 1997) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Đức. Anh hiện đang nằm trong top 30 ATP.[7][8] Anh là con của cựu tay vợt người Nga Aleksandr Mikhailovich Zverev và là em trai của tay vợt Mischa Zverev.

Anh được Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) xếp hạng cao nhất trong sự nghiệp là vị trí số 2 thế giới và liên tục nằm trong top 10 từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 11 năm 2022. Những điểm nổi bật trong sự nghiệp của Zverev bao gồm các danh hiệu tại ATP Finals 20182021, và một huy chương vàng tại Thế vận hội Tokyo 2020. Anh ấy đã giành được 20 danh hiệu ATP Tour ở nội dung đơn và hai danh hiệu ở nội dung đôi, đồng thời lọt vào trận chung kết lớn nhất trong sự nghiệp tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2020, về nhì trước Dominic Thiem.

Đầu đời

Zverev sinh năm 1997 ở Hamburg, Đức. Cả cha và mẹ của anh, Aleksandr và Irina đều là cựu tay vợt Nga; cha anh thi đấu chuyên nghiệp cho Liên Xô. Anh trai của Zverev, Mischa, cũng là một tay vợt chuyên nghiệp.

Sự nghiệp thời thiếu niên

Từ tháng 10 năm 2013 tới tháng 6 năm 2014, Zverev là tay vợt trẻ số 1 thế giới. Là một tay vợt trẻ, anh đã giành được kỷ lục thắng/thua là 96-35.[9]

Zverev lọt vào trận chung kết của Pháp Mở rộng trẻ 2013, thua trước Christian Garín.[10] Sau khi thua ở vòng ba của giải Wimbledon trẻ 2013, anh lọt vào trận bán kết của Mỹ Mở rộng trẻ 2013 và để thua nhà vô địch lúc đó, Borna Ćorić.[11]

Zverev vô địch Úc Mở rộng trẻ 2014 với vị trí hạt giống số 1, đánh bại hạt giống số 2, Stefan Kozlov ở chung kết.[12]

Sự nghiệp chuyên nghiệp

2017: Top năm bảng xếp hạng và 2 danh hiệu Masters

Zverev bắt đầu năm mới bằng việc gặt hái kết quả tốt nhất của mình tại Grand Slam vào thời điểm đó, rơi vào vòng 3 của Úc Mở rộng để thi đấu với á quân Rafael Nadal trong trận đấu 5 set.[13] Zverev đã đánh bại Robin Haase và Frances Tiafoe, trong những lượt đầu tiên và thứ hai tương ứng để đạt được người Tây Ban Nha. Zverev đại diện cho Đức ở vòng đấu đầu tiên của Davis Cup, thua Steve Darcis sau khi giành chiến thắng trước Arthur De Greef, chiến thắng đầu tiên của anh tại Davis Cup. Trong lần xuất hiện thứ hai của mình tại giải Open Sud de France, Zverev đã giành danh hiệu đầu tiên trong năm của mình đánh bại Richard Gasquet trong các sét trắng. Zverev và anh trai của ông cũng giành chức vô địch đôi tại Montpellier, đánh bại Fabrice Martin và Daniel Nestor.

Cuộc sống cá nhân

Zverev với anh trai, Mischa (phải), năm 2013

Nơi ở chính của Zverev là Monte Carlo. Anh cũng sống ở Hamburg và Florida.[3] Sở thích của anh là chơi golfbóng rổ. Anh nói rằng mình là một fan hâm mộ bóng rổ và là cổ động viên của Miami Heat.[3][14] Roger Federer là thần tượng của anh.[3]

Zverev nói tiếng Đức, tiếng Ngatiếng Anh.[15]

Bê bối thi đấu

Zverev với anh trai, Mischa (phải), năm 2013

Ngày 23 tháng 2 năm 2022, sau khi kết thúc giải ATP 500, Zverev đi về phía trọng tài và đập vợt ba lần lên ghế của ông. Những cú đập suýt trúng chân trọng tài, làm ông này hoảng sợ. Tay vợt Đức sau đó về ghế của anh trong tiếng la ó của khán giả, nhưng rồi lại đứng lên, quát về phía trọng tài: "Nhìn xem quả bóng rơi ở đâu, 8-6 ở loạt tie-break. Nhờ ông mà trận đấu kết thúc, nhờ quyết định của ông đấy. Ông là đồ ngu.[16][17]

Bỏi vì hành vi phi thể thao này, Zverev bị loại khỏi nội dung đơn nam của Mexico Mở rộng 2022 - giải đấu có sự tham gia của Rafael Nadal. Đối thủ của anh - Peter Gojowczyk - được vào thẳng vòng trong.

Thống kê sự nghiệp

Chung kết Grand Slam

Singles: 1 (1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2020 US Open Cứng Áo Dominic Thiem 6–2, 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(6–8)

Chung kết Olympic

Đơn: 1 (1 huy chương vàng)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vàng 2021 Summer Olympics Cứng Nga Karen Khachanov 6–3, 6–1

Chung kết ATP Finals

Đơn: 2 (2 danh hiệu)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2018 ATP Finals, London Cứng (i) Serbia Novak Djokovic 6–4, 6–3
Vô địch 2021 ATP Finals, Turin Cứng (i) Nga Daniil Medvedev 6–4, 6–4

Chung kết Masters 1000

Đơn: 10 (5 danh hiệu, 5 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2017 Italian Open Đất nện Serbia Djokovic, NovakNovak Djokovic 6–4, 6–3
Vô địch 2017 Canadian Open Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 6–3, 6–4
Á quân 2018 Miami Open Cứng Hoa Kỳ John Isner 7–6(7–4), 4–6, 4–6
Vô địch 2018 Madrid Open Đất nện Áo Dominic Thiem 6–4, 6–4
Á quân 2018 Italian Open Đất nện Tây Ban Nha Rafael Nadal 1–6, 6–1, 3–6
Á quân 2019 Shanghai Masters Cứng Nga Daniil Medvedev 4–6, 1–6
Á quân 2020 Paris Masters Cứng (i) Nga Daniil Medvedev 7–5, 4–6, 1–6
Vô địch 2021 Madrid Open (2) Đất nện Ý Matteo Berrettini 6–7(8–10), 6–4, 6–3
Vô địch 2021 Cincinnati Masters Cứng Nga Andrey Rublev 6–2, 6–3
Á quân 2022 Madrid Open Đất nện Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 3–6, 1–6

Chung kết ATP

Đơn: 31 (21 danh hiệu, 11 á quân)

Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–1)
Olympic Games (1–0)
ATP Finals (2–0)
ATP Tour Masters 1000 (5–5)
ATP Tour 500 Series (5–3)
ATP Tour 250 Series (8–2)
Mặt sân
Cứng (14–6)
Đất nện (7–3)
Cỏ (0–2)
Kiểu sân
Ngoài trời (14–9)
Trong nhà (7–2)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 5 năm 2016 Nice Open, Pháp 250 Series Đất nện Áo Dominic Thiem 4–6, 6–3, 0–6
Á quân 0–2 Th6 năm 2016 Halle Open, Đức 500 Series Cỏ Đức Florian Mayer 2–6, 7–5, 3–6
Vô địch 1–2 Th9 năm 2016 St. Petersburg Open, Nga 250 Series Cứng (i) Thụy Sĩ Stan Wawrinka 6–2, 3–6, 7–5
Vô địch 2–2 Th2 năm 2017 Open Sud de France, Pháp 250 Series Cứng (i) Pháp Richard Gasquet 7–6(7–4), 6–3
Vô địch 3–2 tháng 5 năm 2017 Bavarian Championships, Đức 250 Series Đất nện Argentina Guido Pella 6–4, 6–3
Vô địch 4–2 tháng 5 năm 2017 Italian Open, Ý Masters 1000 Đất nện Serbia Novak Djokovic 6–4, 6–3
Á quân 4–3 Th6 năm 2017 Halle Open, Đức 500 Series Cỏ Thụy Sĩ Roger Federer 1–6, 3–6
Vô địch 5–3 Th8 năm 2017 Washington Open, Mỹ 500 Series Cứng Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 6–4, 6–4
Vô địch 6–3 Th8 năm 2017 Canadian Open, Canada Masters 1000 Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 6–3, 6–4
Á quân 6–4 Th4 năm 2018 Miami Open, Mỹ Masters 1000 Cứng Hoa Kỳ John Isner 7–6(7–4), 4–6, 4–6
Vô địch 7–4 tháng 5 năm 2018 Bavarian Championships, Đức (2) 250 Series Đất nện Đức Philipp Kohlschreiber 6–3, 6–3
Vô địch 8–4 tháng 5 năm 2018 Madrid Open, Tây Ban Nha Masters 1000 Đất nện Áo Dominic Thiem 6–4, 6–4
Á quân 8–5 tháng 5 năm 2018 Italian Open, Ý Masters 1000 Đất nện Tây Ban Nha Rafael Nadal 1–6, 6–1, 3–6
Vô địch 9–5 Th8 năm 2018 Washington Open, Mỹ (2) 500 Series Cứng Úc Alex de Minaur 6–2, 6–4
Vô địch 10–5 Th11 năm 2018 ATP Finals, Vương quốc Anh Tour Finals Cứng (i) Serbia Novak Djokovic 6–4, 6–3
Á quân 10–6 Th3 năm 2019 Mexican Open, Mexico 500 Series Cứng Úc Nick Kyrgios 3–6, 4–6
Vô địch 11–6 tháng 5 năm 2019 Geneva Open, Thụy Sĩ 250 Series Đất nện Chile Nicolás Jarry 6–3, 3–6, 7–6(10–8)
Á quân 11–7 Th10 năm 2019 Shanghai Masters, Trung Quốc Masters 1000 Cứng Nga Daniil Medvedev 4–6, 1–6
Á quân 11–8 Th9 năm 2020 US Open, Mỹ Grand Slam Cứng Áo Dominic Thiem 6–2, 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(6–8)
Vô địch 12–8 Th10 năm 2020 Cologne Indoors, Đức 250 Series Cứng (i) Canada Félix Auger-Aliassime 6–3, 6–3
Vô địch 13–8 Th10 năm 2020 Cologne Championship, Đức 250 Series Cứng (i) Argentina Diego Schwartzman 6–2, 6–1
Á quân 13–9 Th11 năm 2020 Paris Masters, Pháp Masters 1000 Cứng (i) Nga Daniil Medvedev 7–5, 4–6, 1–6
Vô địch 14–9 Th3 năm 2021 Mexican Open, Mexico 500 Series Cứng Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 6–4, 7–6(7–3)
Vô địch 15–9 tháng 5 năm 2021 Madrid Open, Tây Ban Nha (2) Masters 1000 Đất nện Ý Matteo Berrettini 6–7(8–10), 6–4, 6–3
Vô địch 16–9 Th7 năm 2021 Summer Olympics, Nhật Bản Olympics Cứng Nga Karen Khachanov 6–3, 6–1
Vô địch 17–9 Th8 năm 2021 Cincinnati Masters, Mỹ Masters 1000 Cứng Nga Andrey Rublev 6–2, 6–3
Vô địch 18–9 Th10 năm 2021 Vienna Open, Áo 500 Series Cứng (i) Hoa Kỳ Frances Tiafoe 7–5, 6–4
Vô địch 19–9 Th11 năm 2021 ATP Finals, Ý (2) Tour Finals Cứng (i) Nga Daniil Medvedev 6–4, 6–4
Á quân 19–10 Th2 năm 2022 Open Sud de France, Pháp 250 Series Cứng (i) Kazakhstan Alexander Bublik 4–6, 3–6
Á quân 19–11 tháng 5 năm 2022 Madrid Open, Tây Ban Nha Masters 1000 Đất nện Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 3–6, 1–6
Vô địch 20–11 Th7 năm 2023 Hamburg European Open, Đức 500 Series Đất nện Serbia Laslo Djere 7–5, 6–3
Vô địch 21–11 Th9 năm 2023 Chengdu Open, China 250 Series Cứng Roman Safiullin 6–7(2–7), 7–6(7–5), 6–3

Đôi: 7 (2 danh hiệu, 5 á quân)

Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP Tour Finals (0–0)
ATP Tour Masters 1000 (0–0)
ATP Tour 500 Series (1–3)
ATP Tour 250 Series (1–2)
Mặt sân
Cứng (2–2)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–2)
Kiểu sân
Ngoài trời (1–3)
Trong nhà (1–2)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 5 năm 2015 Bavarian Championships,
Đức
250 Series Đất nện Đức Mischa Zverev Áo Alexander Peya
Brasil Bruno Soares
6–4, 1–6, [5–10]
Á quân 0–2 Th2 năm 2016 Open Sud de France,
Pháp
250 Series Cứng (i) Đức Mischa Zverev Croatia Mate Pavić
New Zealand Michael Venus
5–7, 6–7(4–7)
Vô địch 1–2 Th2 năm 2017 Open Sud de France,
Pháp
250 Series Cứng (i) Đức Mischa Zverev Pháp Fabrice Martin
Canada Daniel Nestor
6–4, 6–7(3–7), [10–7]
Á quân 1–3 Th6 năm 2017 Halle Open,
Đức
500 Series Cỏ Đức Mischa Zverev Ba Lan Łukasz Kubot
Brasil Marcelo Melo
7–5, 3–6, [8–10]
Á quân 1–4 Th6 năm 2018 Halle Open,
Đức
500 Series Cỏ Đức Mischa Zverev Ba Lan Łukasz Kubot
Brasil Marcelo Melo
6–7(1–7), 4–6
Á quân 1–5 Th10 năm 2018 Swiss Indoors,
Thụy Sĩ
500 Series Cứng (i) Đức Mischa Zverev Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dominic Inglot
Croatia Franko Škugor
2–6, 5–7
Vô địch 2–5 Th3 năm 2019 Mexican Open,
Mexico
500 Series Cứng Đức Mischa Zverev Hoa Kỳ Austin Krajicek
New Zealand Artem Sitak
2–6, 7–6(7–4), [10–5]

Giải thưởng

Ghi chú

  1. ^ Nga: Александр Александрович Зверев, chuyển tự. Aleksandr Aleksandrovich Zverev

Tham khảo

  1. ^ “Alexander Zverev”. ATP Tour. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF). Pro Tennis Live. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ a b c d “Alexander Zverev exklusiv: „Ich liebe die große Bühne"” (Phỏng vấn) (bằng tiếng Đức). Phóng viên Inga Radel. Tennisnet.com. ngày 6 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ Wie Alexander Zverev zum Weltstar gemacht wird. welt.de (bằng tiếng Đức). WeltN24 GmbH. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:07. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Alexander Zverev erobert die Tennis-Top-Ten. welt.de (bằng tiếng Đức). WeltN24 GmbH. ngày 22 tháng 5 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:03. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Deutscher Tennisstar - Alexander Zverev gewinnt die BMW Open. welt.de (bằng tiếng Đức). Munich Television. ngày 9 tháng 5 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 0:16. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “Alexander Zverev ATP Profile”. ATP. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Alexander Zverev ITF Tennis Pro Circuit Profile”. ITF Tennis. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ “Alexander Zverev ITF Tennis Junior Profile”. ITF Tennis Junior. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “ITF: 2013 junior champions crowned at roland garros”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ “ITF: Head to head results”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  12. ^ “ABC: Alexander Zverev wins 2014 Australian Open boys' title”. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ Ubha, Ravi. “Australian Open 2017: Nadal beats Zverev in four-hour epic”. edition.cnn.com. Cable News Network. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ “Getting to know...Alexander Zverev”. ITFTennis.com. ngày 31 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Alexander Zverev Bio”. ATP.
  16. ^ “Zverev tấn công trọng tài”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ Salt, Nathan (23 tháng 2 năm 2022). “Zverev loses temper and is THROWN OUT of the Mexican Open”. Mail Online. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài

Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Canada Filip Peliwo
ITF Junior World Champion
2013
Kế nhiệm:
Nga Andrey Rublev
Tiền nhiệm:
Croatia Borna Ćorić
ATP Star of Tomorrow
2015
Kế nhiệm:
Hoa Kỳ Taylor Fritz
  • x
  • t
  • s
ATP Masters Series: Nhà vô địch Đơn
  • x
  • t
  • s
Các nhà vô địch đơn nam trẻ Úc Mở rộng
  • 1969 Allan McDonald
  • 1970 John Alexander
  • 1971 Cliff Letcher
  • 1972 Paul Kronk
  • 1973 Paul McNamee
  • 1974 Harry Brittain
  • 1975 Brad Drewett
  • 1976 Ray Kelly
  • 1977 (tháng 1) Brad Drewett
  • 1977 (tháng 12) Ray Kelly
  • 1978 Pat Serret
  • 1979 Greg Whitecross
  • 1980 Craig Miller
  • 1981 Jörgen Windahl
  • 1982 Mark Kratzmann
  • 1983 Stefan Edberg
  • 1984 Mark Kratzmann
  • 1985 Shane Barr
  • 1987 Jason Stoltenberg
  • 1988 Johan Anderson
  • 1989 Nicklas Kulti
  • 1990 Dirk Dier
  • 1991 Thomas Enqvist
  • 1992 Grant Doyle
  • 1993 James Baily
  • 1994 Ben Ellwood
  • 1995 Nicolas Kiefer
  • 1996 Björn Rehnquist
  • 1997 Daniel Elsner
  • 1998 Julien Jeanpierre
  • 1999 Kristian Pless
  • 2000 Andy Roddick
  • 2001 Janko Tipsarević
  • 2002 Clément Morel
  • 2003 Marcos Baghdatis
  • 2004 Gaël Monfils
  • 2005 Donald Young
  • 2006 Alexandre Sidorenko
  • 2007 Brydan Klein
  • 2008 Bernard Tomic
  • 2009 Yuki Bhambri
  • 2010 Tiago Fernandes
  • 2011 Jiří Veselý
  • 2012 Luke Saville
  • 2013 Nick Kyrgios
  • 2014 Alexander Zverev
  • 2015 Roman Safiullin
  • 2016 Oliver Anderson
  • 2017 Zsombor Piros
  • 2018 Sebastian Korda
  • 2019 Lorenzo Musetti
  • x
  • t
  • s
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021[cập nhật]
  • x
  • t
  • s
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Top mười tay vợt đơn nam Châu Âu vào ngày 13 tháng 5 năm 2019
  • x
  • t
  • s
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Đức Top mười tay vợt đơn nam Đức vào ngày 18 tháng 2 năm 2019
  • 1. Alexander Zverev (3 Giữ nguyên)
  • 2. Philipp Kohlschreiber (33 Tăng1)
  • 3. Jan-Lennard Struff (54 Giữ nguyên)
  • 4. Peter Gojowczyk (60 Tăng1)
  • 5. Mischa Zverev (65 Tăng2)
  • 6. Maximilian Marterer (95 Giảm10)
  • 7. Yannick Maden (116 Giảm4)
  • 8. Matthias Bachinger (143 Giảm4)
  • 9. Oscar Otte (156 Tăng3)
  • 10. Yannick Hanfmann (163 Tăng2)
  • x
  • t
  • s
Hiệp hội quần vợt nhà nghề: Đức Top mười tay vợt đôi nam Đức vào ngày 18 tháng 2 năm 2019
  • 6. Mischa Zverev (95 Giảm2)
  • 7. Alexander Zverev (108 Giảm2)
  • 8. Andre Begemann (120 Tăng1)
  • 9. Philipp Kohlschreiber (159 Tăng20)
  • 10. Dustin Brown (168 Giảm1)