Hana Mandlíková

Hana Mandlíková
Mandlíková năm 2009
Quốc tịchCờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc
 Australia
Nơi cư trúPrague, Cộng hòa Séc và Delray Beach, Florida
Sinh19 tháng 2, 1962 (62 tuổi)
Prague, Tiệp Khắc
Chiều cao1,73 m (5 ft 8 in)
Lên chuyên nghiệp1978
Giải nghệ1990
Tay thuậntay phải (trái 1 tay)
Tiền thưởng$3,340,959
Int. Tennis HOF1994 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua565–194 (74%)
Số danh hiệu27
Thứ hạng cao nhấtNo. 3 (16 tháng 4, 1984)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1980, 1987)
Pháp mở rộngW (1981)
WimbledonF (1981, 1986)
Mỹ Mở rộngW (1985)
Đánh đôi
Thắng/Thua330–153
Số danh hiệu19
Thứ hạng cao nhấtNo. 6 (1985)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngQF (1987, 1988)
Pháp Mở rộngF (1984)
WimbledonF (1986)
Mỹ Mở rộngW (1989)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsW (1986)
Giải đồng đội
Fed CupCờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc
W (1983, 1984, 1985, 1988)
Hopman Cup Australia
F (1989 with Pat Cash)

Hana Mandlíková (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1962) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tiệp Khắc, sau đó nhập quốc tịch Úc. Trong sự nghiệp của mình, cô đã giành được bốn danh hiệu Grand Slam đơn nữ: Úc mở rộng 1980, Pháp mở rộng 1981, Mỹ mở rộng 1985 và Úc mở rộng 1987. Cô cũng là á quân tại bốn giải Grand Slam đơn, bao gồm hai trận chung kết Wimbledon 1981 và 1986, và giành một danh hiệu Grand Slam đôi nữ, tại US Open 1989 với Martina Navratilova. Được đưa vào Đại sảnh Danh vọng Quần vợt Quốc tế năm 1994, cô được coi là một trong những tay vợt vĩ đại nhất mọi thời đại.[1][2]

Mandlikova có thứ hạng đánh đơn cao nhất trong sự nghiệp là thứ 3, và được xếp trong Top 50 thế giới trong 12 mùa giải liên tiếp (1978–89), trong đó có 7 mùa trong Top 10. Cô đã dẫn dắt Tiệp Khắc đến ba danh hiệu Fed Cup liên tiếp từ 1983-1985, và là người phụ nữ thứ ba giành danh hiệu Grand Slam trên sân cỏ, sân đất nện và sân cứng, cùng với Chris EvertMartina Navratilova. Cô đã đánh bại cả Evert và Navratilova trong những ngày liên tiếp để đạt được thành tích này tại Mỹ mở rộng 1985. Cô giải nghệ vào năm 1990, và sau đó huấn luyện Jana Novotná giành chức vô địch đơn Wimbledon 1998 và thứ hạng cao thứ 2 trong sự nghiệp. Cô cũng từng là huấn luyện viên Olympic và Fed Cup của Cộng hòa Séc cho đến năm 1996.

Đời tư

Sinh ra ở Praha, Mandlíková là con gái của Vilém Mandlík, người từng thi đấu bán kết Olympic 200 mét cho Tiệp Khắc năm 1956.[3] Cô kết hôn với Jan Sedlak - chủ nhà hàng người Úc gốc Séc tại Praha vào năm 1986; hai người ly hôn hai năm sau đó, không lâu sau khi Mandlikova nhập quốc tịch Úc.[4] Tháng 5 năm 2001, cô hạ sinh cặp song sinh Mark Vilém và Elizabeth Hana.[5] Cha của cặp song sinh là một người bạn không có vai trò gì trong việc nuôi dạy hai đứa con. Mandlikova đang nuôi hai con với người bạn đời của cô, Sydney Biller, ở Bradenton, Florida. Cả hai đứa trẻ đều là vận động viên quần vợt.

Tham khảo

  1. ^ Sharpless, Greg. “Hall of Famer Spotlight: Hana Mandlikova's 3 Great Moments”. International Tennis Hall of Fame. International Tennis Hall of Fame. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Sharpless, Greg. “THE 50 GREATEST PLAYERS OF THE OPEN ERA (W): NO. 19, HANA MANDLIKOVA”. tennis.com. tennis.com. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Jaime Diaz (20 tháng 5 năm 1985). “Hana Is Getting It All Together”. Sports Illustrated. 62 (20): 49–54, 79.
  4. ^ John Roberts (5 tháng 8 năm 2001). “Kournikova limits her partners to Hingis”. The Independent.
  5. ^ Harvey Fialkov (14 tháng 7 năm 2015). “Hana Mandlikova happily shifts from Grand Slam champ to tennis mom”. SunSentinel.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các nhà vô địch đơn nữ trẻ Pháp Mở rộng
Trước Kỷ nguyên Mở
  • 1953 Christine Brunon
  • 1954 Beatrice de Chambure
  • 1955 Maria-Teresa Reidl
  • 1956 Eliane Launay
  • 1957 Ilse Buding
  • 1958 Francesca Gordigani
  • 1959 Joan Cross
  • 1960 Françoise Dürr
  • 1961 Robyn Ebbern
  • 1962 Kaye Dening
  • 1963 Monique Salfati
  • 1964 Nicole Seghers
  • 1965 Esme Emanel
  • 1966 Odile de Roubin
  • 1967 Corinne Molesworth
Kỷ nguyên Mở
  • 1968 Lesley Hunt
  • 1969 Kazuko Sawamatsu
  • 1970 Veronica Burton
  • 1971 Elena Granatourova
  • 1972 Renáta Tomanová
  • 1973 Mima Jaušovec
  • 1974 Mariana Simionescu
  • 1975 Regina Maršíková
  • 1976 Michelle Tyler
  • 1977 Anne Smith
  • 1978 Hana Mandlíková
  • 1979 Lena Sandin
  • 1980 Kathleen Horvath
  • 1981 Bonnie Gadusek
  • 1982 Manuela Maleeva
  • 1983 Pascale Paradis
  • 1984 Gabriela Sabatini
  • 1985 Laura Garrone
  • 1986 Patricia Tarabini
  • 1987 Natalia Zvereva
  • 1988 Julie Halard
  • 1989 Jennifer Capriati
  • 1990 Magdalena Maleeva
  • 1991 Anna Smashnova
  • 1992 Rossana de los Ríos
  • 1993 Martina Hingis
  • 1994 Martina Hingis
  • 1995 Amélie Cocheteux
  • 1996 Amélie Mauresmo
  • 1997 Justine Henin
  • 1998 Nadia Petrova
  • 1999 Lourdes Domínguez
  • 2000 Virginie Razzano
  • 2001 Kaia Kanepi
  • 2002 Angelique Widjaja
  • 2003 Anna-Lena Grönefeld
  • 2004 Sesil Karatantcheva
  • 2005 Ágnes Szávay
  • 2006 Agnieszka Radwańska
  • 2007 Alizé Cornet
  • 2008 Simona Halep
  • 2009 Kristina Mladenovic
  • 2010 Elina Svitolina
  • 2011 Ons Jabeur
  • 2012 Annika Beck
  • 2013 Belinda Bencic
  • 2014 Daria Kasatkina
  • 2015 Paula Badosa Gibert
  • 2016 Rebeka Masarova
  • 2017 Whitney Osuigwe
  • 2018 Cori Gauff
  • 2019 Leylah Annie Fernandez
  • 2020: Elsa Jacquemot
  • 2021: Linda Nosková
  • 2022: Lucie Havlíčková
  • 2023: Alina Korneeva