Mate Pavić

Mate Pavić
Quốc tịch Croatia
Nơi cư trúFreeport, Bahamas
Sinh4 tháng 7, 1993 (30 tuổi)
Split, Croatia
Chiều cao1,92 m (6 ft 4 in)
Tay thuậnTay trái (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênJohn Farrington
Nadja Pavić
Tiền thưởng$1,844,448
Đánh đơn
Thắng/Thua3–10 (23.1%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 295 (6 tháng 5 năm 2013)
Thứ hạng hiện tạiSố 960 (23 tháng 7 năm 2018)
Đánh đôi
Thắng/Thua159–94 (62.7%)
Số danh hiệu12
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (21 tháng 5 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 2 (23 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2018)
Pháp Mở rộngCK (2018)
WimbledonCK (2017)
Mỹ Mở rộngV3 (2017)
Giải đấu đôi khác
ATP FinalsVB (2017)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu2
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộng (2018)
Pháp Mở rộngCK (2018)
WimbledonTK (2017)
Mỹ Mở rộng (2016)
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5 năm 2018.

Mate Pavić (phát âm tiếng Croatia: [mǎːte pǎːʋitɕ];[1][2] sinh ngày 4 tháng 7 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia sở trường nội dung đôi. Anh trở thành nhà vô địch Grand Slam sau khi giành được danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 ở nội dung đôi nam[3]. Pavić cũng đã vào chung kết nội dung đôi nam Giải quần vợt Wimbledon 2017, và chung kết đôi nam ở Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018, tất cả đều đánh cặp với Oliver Marach. Anh cũng đã giành được danh hiệu đôi nam nữ tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016 với Laura Siegemund[4] và tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018 với Gabriela Dabrowski.[5]. Với Dabrowski, Pavić cũng vào vòng chung kết nội dung đôi nam nữ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018.

Vào Tháng 5 năm 2018, Pavić lên ngôi số 1 thế giới, giúp anh trở thành tay vợt thứ 52 lên ngôi số 1 của Bảng xếp hạng Đôi ATP. Anh cũng là tay vợt trẻ nhất lên ngôi số 1 sau Todd Woodbridge vào năm 1996, và vận động viên quần vợt Croatia đầu tiên có được vị trí này.[6]

Cuộc sống

Pavić sinh ra ở Split, Croatia, là con của Jakov, một huấn luyện viên quần vợt, và Snježana, một giáo viên mẫu giáo. Anh có hai người chị, Nadja và Matea. Anh bắt đầu tập quần vợt vào năm anh 5 tuổi, sau khi xem bố anh huấn luyện cho chị anh Nadja, người sau đó đã làm huấn luyện viên của anh với John Farrington. Biệt danh của anh là Fifty.

Các trận chung kết quan trọng

Chung kết giải Grand Slam

Đôi: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 2017 Wimbledon Cỏ Áo Oliver Marach Ba Lan Łukasz Kubot
Brasil Marcelo Melo
7–5, 5–7, 6–7(2–7), 6–3, 11–13
Vô địch 2018 Úc Mở rộng Cứng Áo Oliver Marach Colombia Juan Sebastián Cabal
Colombia Robert Farah
6–4, 6–4
Á quân 2018 Pháp Mở rộng Đất nện Áo Oliver Marach Pháp Pierre-Hugues Herbert
Pháp Nicolas Mahut
2–6, 6–7(4–7)

Đôi nam nữ: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2016 Mỹ Mở rộng Cứng Đức Laura Siegemund Hoa Kỳ Coco Vandeweghe
Hoa Kỳ Rajeev Ram
6–4, 6–4
Vô địch 2018 Úc Mở rộng Cứng Canada Gabriela Dabrowski Hungary Tímea Babos
Ấn Độ Rohan Bopanna
2–6, 6–4, [11–9]
Á quân 2018 Pháp Mở rộng Đất nện Canada Gabriela Dabrowski Đài Bắc Trung Hoa Latisha Chan
Croatia Ivan Dodig
1–6, 7–6(7–5), [8–10]

Chung kết Masters 1000

Đôi: 1 (1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 2018 Monte-Carlo Masters Đất nện Áo Oliver Marach Hoa Kỳ Bob Bryan
Hoa Kỳ Mike Bryan
6–7(5–7), 3–6

Chung kết sự nghiệp ATP

Đôi: 28 (12 danh hiệu, 16 á quân)

Chú thích
Giải Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–1)
ATP World Tour 500 Series (1–1)
ATP World Tour 250 Series (10–12)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (7–8)
Đất nện (4–4)
Cỏ (1–4)
Thảm (0–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Loss 0–1 Th2 năm 2012 Zagreb Indoors, Croatia 250 Series Hard (i) Croatia Ivan Dodig Cộng hòa Síp Marcos Baghdatis
Nga Mikhail Youzhny
2–6, 2–6
Loss 0–2 Th2 năm 2013 Zagreb Indoors, Croatia 250 Series Hard (i) Croatia Ivan Dodig Áo Julian Knowle
Slovakia Filip Polášek
3–6, 3–6
Loss 0–3 Th1 năm 2014 Chennai Open, India 250 Series Hard Croatia Marin Draganja Thụy Điển Johan Brunström
Đan Mạch Frederik Nielsen
2–6, 6–4, [7–10]
Win 1–3 tháng 5 năm 2015 Open de Nice Côte d'Azur, France 250 Series Clay New Zealand Michael Venus Hà Lan Jean-Julien Rojer
România Horia Tecău
7–6(7–4), 2–6, [10–7]
Loss 1–4 Th7 năm 2015 Hall of Fame Championships, United States 250 Series Grass Hoa Kỳ Nicholas Monroe Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jonathan Marray
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
6–4, 3–6, [8–10]
Loss 1–5 Th7 năm 2015 Colombia Open, Colombia 250 Series Hard New Zealand Michael Venus Pháp Édouard Roger-Vasselin
Cộng hòa Séc Radek Štěpánek
5–7, 3–6
Loss 1–6 Th10 năm 2015 Stockholm Open, Sweden 250 Series Hard (i) New Zealand Michael Venus Hoa Kỳ Nicholas Monroe
Hoa Kỳ Jack Sock
5–7, 2–6
Win 2–6 Th1 năm 2016 Auckland Open, New Zealand 250 Series Hard New Zealand Michael Venus Hoa Kỳ Eric Butorac
Hoa Kỳ Scott Lipsky
7–5, 6–4
Win 3–6 Th2 năm 2016 Open Sud de France, France 250 Series Hard (i) New Zealand Michael Venus Đức Alexander Zverev
Đức Mischa Zverev
7–5, 7–6(7–4)
Win 4–6 Th2 năm 2016 Open 13, France 250 Series Hard (i) New Zealand Michael Venus Israel Jonathan Erlich
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Colin Fleming
6–2, 6–3
Loss 4–7 tháng 5 năm 2016 Open de Nice Côte d'Azur, France 250 Series Clay New Zealand Michael Venus Colombia Juan Sebastián Cabal
Colombia Robert Farah
6–4, 4–6, [8–10]
Win 5–7 Th6 năm 2016 Rosmalen Championships, Netherlands 250 Series Grass New Zealand Michael Venus Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dominic Inglot
Cộng hòa Nam Phi Raven Klaasen
3–6, 6–3, [11–9]
Loss 5–8 Th7 năm 2016 Swiss Open, Switzerland 250 Series Clay New Zealand Michael Venus Chile Julio Peralta
Argentina Horacio Zeballos
6–7(2–7), 2–6
Loss 5–9 Th9 năm 2016 Moselle Open, France 250 Series Hard New Zealand Michael Venus Chile Julio Peralta
Argentina Horacio Zeballos
3–6, 6–7(4–7)
Loss 5–10 Th10 năm 2016 Stockholm Open, Sweden 250 Series Hard (i) New Zealand Michael Venus Thụy Điển Elias Ymer
Thụy Điển Mikael Ymer
1–6, 1–6
Win 6–10 Th4 năm 2017 Grand Prix Hassan II, Morocco 250 Series Clay Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dominic Inglot Tây Ban Nha Marcel Granollers
Tây Ban Nha Marc López
6–4, 2–6, [11–9]
Loss 6–11 Th6 năm 2017 Stuttgart Open, Germany 250 Series Grass Áo Oliver Marach Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares
7–6(7–4), 5–7, [5–10]
Loss 6–12 Th6 năm 2017 Antalya Open, Turkey 250 Series Grass Áo Oliver Marach Thụy Điển Robert Lindstedt
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
5–7, 1–4 ret.
Loss 6–13 Th7 năm 2017 Wimbledon, United Kingdom Grand Slam Grass Áo Oliver Marach Ba Lan Łukasz Kubot
Brasil Marcelo Melo
7–5, 5–7, 6–7(2–7), 6–3, 11–13
Win 7–13 Th7 năm 2017 German Open, Germany 500 Series Clay Croatia Ivan Dodig Uruguay Pablo Cuevas
Tây Ban Nha Marc López
6–3, 6–4
Win 8–13 Th10 năm 2017 Stockholm Open, Sweden 250 Series Hard (i) Áo Oliver Marach Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
Hà Lan Jean-Julien Rojer
3–6, 7–6(8–6), [10–4]
Win 9–13 Th1 năm 2018 Qatar Open, Qatar 250 Series Hard Áo Oliver Marach Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares
6–2, 7–6(8–6)
Win 10–13 Th1 năm 2018 Auckland Open, New Zealand (2) 250 Series Hard Áo Oliver Marach Belarus Max Mirnyi
Áo Philipp Oswald
6–4, 5–7, [10–7]
Win 11–13 Th1 năm 2018 Australian Open, Australia Grand Slam Hard Áo Oliver Marach Colombia Juan Sebastián Cabal
Colombia Robert Farah
6–4, 6–4
Loss 11–14 Th2 năm 2018 Rotterdam Open, Netherlands 500 Series Hard (i) Áo Oliver Marach Pháp Pierre-Hugues Herbert
Pháp Nicolas Mahut
6–2, 2–6, [7–10]
Loss 11–15 Th4 năm 2018 Monte-Carlo Masters, Monaco Masters 1000 Clay Áo Oliver Marach Hoa Kỳ Bob Bryan
Hoa Kỳ Mike Bryan
6–7(5–7), 3–6
Win 12–15 tháng 5 năm 2018 Geneva Open, Switzerland 250 Series Clay Áo Oliver Marach Croatia Ivan Dodig
Hoa Kỳ Rajeev Ram
3–6, 7–6(7–3), [11–9]
Loss 12–16 Th6 năm 2018 French Open, France Grand Slam Clay Áo Oliver Marach Pháp Pierre-Hugues Herbert
Pháp Nicolas Mahut
2–6, 6–7(4–7)

Thống kê sự nghiệp đôi

Giải đấu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 SR T-B
Giải Grand Slam
Úc Mở rộng A A A 2R 1R 1R 1R W 1 / 5 7–4
Pháp Mở rộng A A A 3R 1R 1R 2R 0 / 4 3–4
Wimbledon A A A 3R 3R 3R F 0 / 4 11–4
Mỹ Mở rộng A A A 2R 2R 2R 3R 0 / 4 5–4
Thắng-Bại 0–0 0–0 0–0 6–4 3–4 3–4 8–4 6–0 1 / 17 26–16
Giải đấu cuối năm
ATP Finals Không vượt qua vòng loại VB 0 / 1 1–0
ATP World Tour Masters 1000
Indian Wells Masters A A A A A A A SF 0 / 1 3–1
Miami Open A A A A A A 1R QF 0 / 2 2–2
Monte-Carlo Masters A A A A A A A F 0 / 1 3–1
Mutua Madrid Open A A A A A A 2R A 0 / 1 1–1
Rome Masters A A A A A A 2R QF 0 / 2 2–2
Rogers Cup A A A A A A SF 0 / 1 2–1
Cincinnati Masters A A A A A A 2R 0 / 1 0–1
Thượng Hải Masters A A A A A SF QF 0 / 2 4–2
Paris Masters A A A A A A 1R 0 / 1 0–1
Thắng-Bại 0–0 0–0 0–0 0–0 0–0 3–1 5–7 9–4 0 / 12 17–12
Giải đấu đại diện quốc gia
Davis Cup A A PO Z1 A A A 0 / 0 0–2
Thống kê sự nghiệp
Danh hiệu / Chung kết 0 / 0 0 / 1 0 / 1 0 / 1 1 / 4 4 / 8 3 / 6 3 / 5 11 / 24
Tổng số Thắng-Bại 0–0 5–2 5–4 18–18 19–16 39–22 47–27 29–7 152–96
Xếp hạng cuối năm 379 130 71 56 54 29 17 61%

Tham khảo

  1. ^ “Máte”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018. Máte
  2. ^ “Pȁvao”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018. Pávić
  3. ^ “Marach, Pavic claim Australian Open men's doubles crown”. Reuters. ngày 27 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Pavic and Siegemund win U.S. Open mixed doubles”. Eurosport. ngày 9 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ “Dabrowski and Pavic win mixed doubles in Melbourne”. WTA. ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Pavic To Rise To World No. 1 On Monday Despite Loss”. ATP World Tour. ngày 18 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Các nhà vô địch đôi nam trẻ Wimbledon
  • 1982 Pat Cash / John Frawley
  • 1983 Mark Kratzmann / Simon Youl
  • 1984 Ricky Brown / Robbie Weiss
  • 1985 Agustín Moreno / Jaime Yzaga
  • 1986 Tomas Carbonell / Petr Korda
  • 1987 Jason Stoltenberg / Todd Woodbridge
  • 1988 Jason Stoltenberg / Todd Woodbridge
  • 1989 Jared Palmer / Jonathan Stark
  • 1990 Sébastien Lareau / Sébastien Leblanc
  • 1991 Karim Alami / Greg Rusedski
  • 1992 Steven Baldas / Scott Draper
  • 1993 Steven Downs / James Greenhalgh
  • 1994 Ben Ellwood / Mark Philippoussis
  • 1995 Martin Lee / James Trotman
  • 1996 Daniele Bracciali / Jocelyn Robichaud
  • 1997 Luis Horna / Nicolás Massú
  • 1998 Roger Federer / Olivier Rochus
  • 1999 Guillermo Coria / David Nalbandian
  • 2000 Dominique Coene / Kristof Vliegen
  • 2001 Frank Dancevic / Giovanni Lapentti
  • 2002 Florin Mergea / Horia Tecău
  • 2003 Florin Mergea / Horia Tecău
  • 2004 Brendan Evans / Scott Oudsema
  • 2005 Jesse Levine / Michael Shabaz
  • 2006 Kellen Damico / Nathaniel Schnugg
  • 2007 Daniel Alejandro López / Matteo Trevisan
  • 2008 Yang Tsung-hua / Hsieh Cheng-peng
  • 2009 Pierre-Hugues Herbert / Kevin Krawietz
  • 2010 Liam Broady / Tom Farquharson
  • 2011 George Morgan / Mate Pavić
  • 2012 Andrew Harris / Nick Kyrgios
  • 2013 Thanasi Kokkinakis / Nick Kyrgios
  • 2014 Orlando Luz / Marcelo Zormann
  • 2015 Lý Hoàng Nam / Sumit Nagal
  • 2016 Kenneth Raisma / Stefanos Tsitsipas
  • 2017 Axel Geller / Hứa Dục Tu
  • 2018 Yankı Erel / Otto Virtanen
  • 2019 Jonáš Forejtek / Jiří Lehečka
  • x
  • t
  • s
Các tay vợt đôi số 1 thế giới ATP
  • Cộng hòa Nam Phi Bob Hewitt (1976 – 6 w)
  • México Raúl Ramírez (1976/1977 – 62 w)
  • Cộng hòa Nam Phi Frew McMillan (1977/1979 – 85 w)
  • Hà Lan Tom Okker (1979 – 11 w)
  • Hoa Kỳ John McEnroe (1979/1989 – 269 w)
  • Hoa Kỳ Stan Smith (1981 – 8 w)
  • Úc Paul McNamee (1981 – 3 w)
  • Hoa Kỳ Peter Fleming (1982/1984 – 17 w)
  • Tiệp Khắc Tomáš Šmíd (1984/1985 – 34 w)
  • Thụy Điển Anders Järryd (1985/1992 – 107 w)
  • Hoa Kỳ Robert Seguso (1985/1988 – 62 w)
  • Hoa Kỳ Ken Flach (1985/1986 – 5 w)
  • Thụy Điển Stefan Edberg (1986/1987 – 15 w)
  • Pháp Yannick Noah (1986/1987 – 19 w)
  • Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Slobodan Živojinović (1986 – 7 w)
  • Ecuador Andrés Gómez (1986 – 13 w)
  • Tây Ban Nha Emilio Sánchez (1989 – 6 w)
  • Hoa Kỳ Jim Grabb (1989/1993 – 13 w)
  • Hoa Kỳ Jim Pugh (1989/1990 – 26 w)
  • Cộng hòa Nam Phi Danie Visser (1990 – 27 w)
  • Hoa Kỳ Rick Leach (1990 – 9 w)
  • Cộng hòa Nam Phi Pieter Aldrich (1990 – 19 w)
  • Hoa Kỳ David Pate (1991 – 25 w)
  • Úc John Fitzgerald (1991/1992 – 40 w)
  • Úc Todd Woodbridge (1992/2001 – 204 w)
  • Hoa Kỳ Kelly Jones (1992 – 1 w)
  • Úc Mark Woodforde (1992/2000 – 83 w)
  • Hoa Kỳ Richey Reneberg (1993 – 5 w)
  • Hoa Kỳ Patrick Galbraith (1993/1994 – 4 w)
  • Hoa Kỳ Jonathan Stark (1994 – 6 w)
  • Canada Grant Connell (1993/1994 – 17 w)
  • Hà Lan Paul Haarhuis (1994/1999 – 71 w)
  • Zimbabwe Byron Black (1994 – 8 w)
  • Hà Lan Jacco Eltingh (1995/1998 – 63 w)
  • Ấn Độ Mahesh Bhupathi (1999 – 4 w)
  • Ấn Độ Leander Paes (1999/2000 – 39 w)
  • Hoa Kỳ Jared Palmer (2000/2002 – 39 w)
  • Hoa Kỳ Alex O'Brien (2000 – 5 w)
  • Thụy Điển Jonas Björkman (2000/2005 – 74 w)
  • Hoa Kỳ Donald Johnson (2002 – 20 w)
  • Bahamas Mark Knowles (2002/2005 – 65 w)
  • Canada Daniel Nestor (2002/2012 – 108 w)
  • Belarus Max Mirnyi (2003/2012 – 57 w)
  • Hoa Kỳ Bob Bryan (2003/2015 – 439 w)
  • Hoa Kỳ Mike Bryan (2003/2019 – 506 w)
  • Serbia Nenad Zimonjić (2008/2010 – 40 w)
  • Brasil Marcelo Melo (2015/2018 – 56 w)
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray (2016 – 9 w)
  • Pháp Nicolas Mahut (2016/2017 – 39 w)
  • Phần Lan Henri Kontinen (2017 – 26 w)
  • Ba Lan Łukasz Kubot (2018 – 19 w)
  • Croatia Mate Pavić (2018 – 8 w)
  • Colombia Juan Sebastián Cabal (2019 – 13 w)
  • Colombia Robert Farah (2019 – 13 w)
  • Bảng xếp hạng đôi ATP được bắt đầu vào ngày 1 tháng 3 năm 1976
  • (năm đầu tiên/năm cuối cùng - số tuần (w))
  • Vận động viên số 1 hiện là in đậm, tính đến ngày 7 tháng 10 năm 2019[cập nhật]
  • x
  • t
  • s
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021[cập nhật]