Rối loạn nhân cách chống xã hội

Tình trạng sức khoẻ tâm lýBản mẫu:SHORTDESC:Tình trạng sức khoẻ tâm lý
Rối loạn nhân cách chống xã hội
Tên khácRối loạn nhân cách không giao du, bệnh xã hội (sociopathy)
Khoa/NgànhTâm thần học
Triệu chứngSự lệch lạc sâu rộng, lừa dối, tính bốc đồng, tính dễ cáu, gây hấn (hung hãn), thiếu thận trọng, thao túng và các tính nhẫn tâm và không cảm xúc
Khởi phátTrẻ em hoặc thanh thiếu niên[1]
Diễn biếnDài hạn[2]
Yếu tố nguy cơTiền sử gia đình, nghèo đói[2]
Chẩn đoán phân biệtRối loạn cư xử, Rối loạn nhân cách ái kỷ, Rối loạn sử dụng chất, Rối loạn lưỡng cực, Rối loạn nhân cách ranh giới, Tâm thần phân liệt, hành vi tội phạm[2]
Tiên lượngXấu
Dịch tễ1.8% trong một năm[2]

Rối loạn nhân cách chống xã hội (tiếng Anh: Antisocial personality disorder, hay viết tắt là ASPD) là một rối loạn nhân cách có đặc điểm là coi thường hoặc vi phạm các quyền của người khác trong thời gian dài, cũng như khó duy trì các mối quan hệ lâu dài.[3] Thiếu đồng cảm thường là một biểu hiện rõ ràng, cũng như có tiền sử vi phạm quy tắc, đôi khi có thể bao gồm vi phạm pháp luật, có xu hướng lạm dụng chất kích thích,[3] và hành vi bốc đồng và hung hãn.[4][5] Các hành vi chống xã hội thường khởi phát trước tám tuổi, và trong gần 80% các trường hợp ASPD, đối tượng sẽ biểu hiện các triệu chứng đầu tiên vào năm 11 tuổi.[6] Tỷ lệ mắc ASPD đạt đỉnh điểm ở những người từ 24 đến 44 tuổi, và thường giảm ở những người từ 45 đến 64 tuổi.[6] Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ rối loạn nhân cách chống xã hội trong dân số nói chung được ước tính là vào khoảng 0,5 đến 3,5 phần trăm.[7] Tuy nhiên, môi trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến sự phổ biến của ASPD. Trong một nghiên cứu, lấy mẫu ngẫu nhiên 320 phạm nhân mới bị tù giam cho thấy ASPD có xuất hiện trên 35% những người được khảo sát.[8]

Lịch sử

Trong suốt thế kỷ trước các nhà nghiên cứu và các bác sĩ lâm sàng đã sử dụng các nhiều thuật ngữ đa dạng để miêu tả ASPD chẳng hạn như bệnh xã hội (sociopathy), đạo đức suy đồi (moral insanity). Kraepelin và Schneider thì dùng từ bệnh nhân cách (psychopathy) để chỉ loại rối loạn này, tuy nhiên về sau thuật ngữ trên bị áp dụng một cách quá rộng rãi để chỉ tất cả các loại rối loạn nhân cách. Chính DSM (phiên bản II và III) đã biệt định tên như hiện nay: Rối loạn nhân cách chống xã hội. Các triệu chứng chính để chẩn đoán bệnh cũng thay đổi từ việc chú trọng đến sự suy giảm cảm xúc trong các mối quan hệ với mọi người đến việc tập trung vào các hành vi bên ngoài đặc biệt là các hành vi gây hấn và bốc đồng.[9][10]

Yếu tố nguy cơ

Những nguy cơ làm gia tăng khả năng mắc bệnh gồm có:[10]

  • Sống trong một gia đình không mấy hòa thuận (thường xuyên phải chứng kiến cảnh cha mẹ cãi nhau, cha bạo hành mẹ hoặc là cha mẹ đã ly hôn).
  • Sống thiếu tình thương của người cha/mẹ.
  • Những người có bố quá nghiêm khắc nhưng lại được mẹ nuông chiều quá mức cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.
  • Bị cha/mẹ bỏ rơi hoặc bị lạm dụng tình dục từ nhỏ.
  • Lớn lên trong môi trường, hoàn cảnh xã hội bất ổn; có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhiều tên tội phạm.
  • Có người cha nghiện rượu và mắc rối loạn nhân cách chống xã hội; mẹ mắc rối loạn nhân cách kịch tính, rối loạn phân ly.
  • Ngoài các yếu tố môi trường nói trên, di truyền cũng là một nguyên nhân chính của căn bệnh này
  • Thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà không chịu nhận tội.

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Chẩn đoán theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần của Mỹ (DSM-IV):[10][11][12]

A. Coi thường và xâm phạm quyền lợi của người khác, thường xuất hiện sớm từ khoảng 15 tuổi và có ít nhất 3 trong các biểu hiện dưới đây:

  1. Không có khả năng hòa nhập vào các chuẩn mực xã hội quy định các hành vi hợp pháp, thể hiện qua việc thường xuyên bị tạm giữ.
  2. Khuynh hướng lừa dối để lợi dụng hay chỉ để bỡn cợt (nói dối liên tục, xài tên giả, lừa đảo…).
  3. Xung động nhất thời, không có khả năng lường trước hậu quả.
  4. Gây hấn thường xuyên.
  5. Coi thường sự an toàn chính bản thân và người khác.
  6. Vô trách nhiệm toàn diện, không có khả năng duy trì bền bỉ một công việc hoặc không có uy tín về tiền bạc.
  7. Không hối hận, hoàn toàn lãnh đạm sau khi đã gây thương tổn đến người khác.

B Tuổi chẩn đoán ít nhất 18 tuổi.

C. Thường trước 15 tuổi đã có các rối loạn cư xử.

D. Không xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của tâm thần phân liệt hoặc giai đoạn hưng cảm.

Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt ASPD với các bệnh sau bởi chúng có một số biểu hiện chung dễ gây nhầm lẫn:[10]

  • Hành vi đối kháng xã hội ở người trưởng thành: Có vài hành vi nhưng không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán.
  • Rối loạn liên quan tới ma túy: Thường thấy trong bối cảnh nghiện và lệ thuộc ma túy, cần thận trọng vì rối loạn nhân cách này thường đi kèm với nghiện chất.
  • Chậm phát triển tâm thần: Khiếm khuyết trí tuệ thường có hành vi chống xã hội. Nhân cách chống xã hội thì khác, họ có trí tuệ bình thường, ở một số trường hợp còn có trí tuệ cao.
  • Nhân cách ranh giới: Thường kèm theo khuynh hướng tự sát, tự hạ thấp bản thân, gắn bó quá mức.
  • Nhân cách ái kỷ: Tôn trọng pháp luật khi còn có lợi cho bản thân.

Dịch tễ học

Dấu hiệu khởi phát của nhân cách chống xã hội bắt đầu từ trước tuổi 15, thường xuất hiện ở trẻ em gái ở giai đoạn dậy thì và trẻ em trai ngay từ thời thơ ấu, tỷ lệ cao ở nhóm có điều kiện kinh tế-xã hội thấp. Theo DSM-IV (phiên bản năm 1994 bởi Hiệp hội Tâm thần Mỹ) thì rối loạn nhân cách chống xã hội xuất hiện ở 3% nam giới và 1% nữ giới.[11] Căn bệnh này có thể tìm thấy ở 75% tù nhân.[9] Ngoài ra những trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý và rối loạn cư xử là các đối tượng có nguy cơ cao.[10]

Tiên lượng

Tiên lượng là rất xấu bởi vì thứ nhất, người mắc rối loạn này đi ngược hẳn với các quy tắc chung của xã hội do vậy thường bị bắt giam vì hành vi phạm tội, thứ hai là người bệnh không thấu hiểu chính rối loạn của mình.[9] Đa số họ được người khác gửi đến trị liệu chứ không phải do tự nguyện, có đến 70% bệnh nhân bỏ dở việc chữa trị.[13] Rối loạn tiến triển ngày càng nặng nếu tiếp tục sống trong môi trường không thuận lợi và thường có tỉ lệ tử vong cao do thanh toán lẫn nhau giữa các băng nhóm, do biến chứng của việc lạm dụng rượu, ma tuý, tai nạn hoặc tự sát. Ở một số người tình hình có cải thiện khi được điều trị các rối loạn đi kèm như nghiện ngập, một số khác đòi hỏi điều trị nội trú lâu dài hoặc quản lý tại cộng đồng.[10] Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những hành vi chống xã hội đến mức phạm tội thường bắt đầu giảm đi ở lứa tuổi 40, nhưng không biết nguyên nhân tại sao, có thể nó đã biến tướng thành các dạng rối loạn khác.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Antisocial Personality Disorder”. National Library of Medicine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ a b c d American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (5th ed.), Arlington: American Psychiatric Publishing, tr. 661, ISBN 978-0890425558
  3. ^ a b “Antisocial personality disorder”. nhs.uk (bằng tiếng Anh). 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ Mayo Clinic Staff (ngày 2 tháng 4 năm 2016). “Overview- Antisocial personality disorder”. Mayo Clinic. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ “Antisocial personality disorder: MedlinePlus Medical Encyclopedia”. MedlinePlus. ngày 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ a b Black, Donald W (tháng 7 năm 2015). “The Natural History of Antisocial Personality Disorder”. Canadian Journal of Psychiatry. 60 (7): 309–314. doi:10.1177/070674371506000703. ISSN 0706-7437. PMC 4500180. PMID 26175389.
  7. ^ Salyer, Steven W. (ngày 1 tháng 1 năm 2007). “Chapter 14 - Psychiatric Emergencies”. Trong Salyer, Steven W. (biên tập). Essential Emergency Medicine. W.B. Saunders. tr. 814–843. doi:10.1016/B978-141602971-7.10014-5. ISBN 9781416029717 – qua ScienceDirect.
  8. ^ Black, Donald (tháng 5 năm 2010). “Antisocial personality disorder in incarcerated offenders: Psychiatric comorbidity and quality of life” (PDF). Annals of Clinical Psychiatry. 22 (2): 113–120. PMID 20445838.
  9. ^ a b c Antisocial Personality Disorder (APD) www.health.am
  10. ^ a b c d e f “phố Hồ Chí Minh]].org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=194&Itemid=35 Nhân cách chống xã hội- Bệnh viện Tâm thần TP.HCM”. Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ a b American Psychiatric Association Retard Foundation (1994). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. Washington, DC: American Psychiatric Association. tr. 645–650. ISBN 0-89042-061-0.
  12. ^ “Antisocial Personality Disorder”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2007.
  13. ^ (Gabbard và Coyne, 1987) theo Viện tâm lý học, www.tamlyhoc.com.vn, trang đã bị mất, cache tại máy chủ của Google, trang sao chép lại Lưu trữ 2010-07-22 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Làm cho dễ chịu
(Củng cố tích cực:Thưởng)
Làm cho khó chịu
(Phạt)
Củng cố tiêu cực
  • Bầu không khí sợ hãi
  • Liên kết chấn thương
Các thủ đoạn khác
Các bối cảnh
Các chủ đề liên quan
  • x
  • t
  • s
DSM-IV
Nhóm A (Lập dị)
Schizotypal • Schizoid • Hoang tưởng
Nhóm B (Kịch tính)
Chống xã hội • Ranh giới • Kịch tính • Yêu mình thái quá
Nhóm C (Lo âu)
ICD-10
Dissocial personality disorder • Rối loạn nhân cách cảm xúc không ổn định
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)