Giải BAFTA lần thứ 55

Giải BAFTA lần thứ 55
Ngày24 tháng 2 năm 2002
Địa điểmOdeon Leicester Square
Chủ trì bởiStephen Fry
Điểm nhấn
Phim điện ảnh hay nhấtChúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần
Phim điện ảnh Anh Quốc hay nhấtGosford Park
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtRussell Crowe
Một tâm hồn đẹp
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtJudi Dench
Iris
Nhiều giải thưởng nhấtChúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần (4)
Nhiều đề cử nhấtChúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thầnMoulin Rouge! (12)

Giải BAFTA lần thứ 55 được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 2002 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 2001.

Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần đoạt giải Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất cho Peter Jackson, cùng các giải Hóa trang và làm tóc và Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất. Russell Crowe đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với phim Một tâm hồn đẹp, phim cũng mang về giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc cho Jennifer Connelly. Judi Dench đoạt giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn trong Iris còn Jim Broadbent đoạt giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho phim Moulin Rouge!. Gosford Park do Robert Altman làm đạo diễn được chọn là phim Anh hay nhất năm 2001.

Chiến thắng và đề cử

Peter Jackson, Đạo diễn xuất sắc nhất
Russell Crowe, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Judi Dench, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Jim Broadbent, Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Jennifer Connelly, Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Jean-Pierre Jeunet, Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Ted Elliott, đồng Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất
Terry Rossio, đồng Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất

Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thầnPeter Jackson, Barrie M. Osborne, Fran Walsh và Tim Sanders

Peter JacksonChúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần

Russell CroweMột tâm hồn đẹp vai John Forbes Nash Jr.

  • Ian McKellenChúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần vai Gandalf
  • Jim Broadbent – Iris vai John Bayley
  • Kevin SpaceyThe Shipping News vai Quoyle
  • Tom WilkinsonIn the Bedroom vai Matt Fowler

Judi DenchIris vai Iris Murdoch

Jim Broadbent – Moulin Rouge! vai Harold Zidler

Jennifer ConnellyMột tâm hồn đẹp vai Alicia Nash

Cuộc đời tuyệt vời của Amélie Poulain – Guillaume Laurant và Jean-Pierre Jeunet

Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất

Shrek – Ted Elliott, Terry Rossio, Joe Stillman và Roger S. H. Schulman

  • Một tâm hồn đẹpAkiva Goldsman
  • Bridget Jones's Diary – Helen Fielding, Andrew Davies và Richard Curtis
  • Iris – Richard Eyre và Charles Wood
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Fran Walsh, Philippa Boyens và Peter Jackson
Quay phim xuất sắc nhất

The Man Who Wasn't ThereRoger Deakins

Thiết kế phục trang xuất sắc nhất

Gosford Park – Jenny Beavan

  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủy – Judianna Makovsky
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Ngila Dickson và Richard Taylor
  • Moulin Rouge! – Catherine Martin và Angus Strathie
  • Hành tinh khỉ – Colleen Atwood

Con đường ảo mộng – Mary Sweeney

Hóa trang và làm tóc xuất sắc nhất

Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Peter Owen, Peter King và Richard Taylor

  • Gosford Park – Sallie Jaye và Jan Archibald
  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủy – Amanda Knight, Eithn Fennell và Nick Dudman
  • Moulin Rouge! – Maurizio Silvi và Aldo Signoretti
  • Hành tinh khỉ – Rick Baker, Toni G và Kazu Hiro
Nhạc phim hay nhất

Moulin Rouge! – Craig Armstrong và Marius de Vries

Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất

Cuộc đời tuyệt vời của Amélie Poulain – Aline Bonetto

  • Gosford Park – Stephen Altman
  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủy – Stuart Craig
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Grant Major
  • Moulin Rouge! – Catherine Martin
Âm thanh xuất sắc nhất

Moulin Rouge! – Anna Behlmer, Andy Nelson, Roger Savage, Guntis Sics, Gareth Vanderhope and Antony Gray

  • Black Hawk Down – Chris Munro, Per Hallberg, Michael Minkler, Myron Nettinga và Karen Baker Landers
  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủy – John Midgley, Eddy Joseph, Ray Merrin, Graham Daniel và Adam Daniel
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – David Farmer, Hammond Peek, Christopher Boyes, Gethin Creagh, Michael Semanick, Ethan Van der Ryn và Mike Hopkins
  • Shrek – Andy Nelson, Anna Behlmer, Wylie Stateman và Lon Bender
Hiệu ứng hình ảnh đặc biệt xuất sắc nhất

Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Jim Rygiel, Richard Taylor, Alex Funke, Randall William Cook và Mark Stetson

  • A.I. Artificial Intelligence – Dennis Muren, Scott Farrar và Michael Lantieri
  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủy – Robert Legato, Nick Davis, John Richardson, Roger Guyett và Jim Berney
  • Moulin Rouge! – Chris Godfrey, Andrew Brown, Nathan McGuinness và Brian Cox
  • Shrek – Ken Bielenberg

Gosford ParkRobert Altman, Bob Balaban và David Levy

  • Bridget Jones's Diary – Tim Bevan, Eric Fellner, Jonathan Cavendish và Sharon Maguire
  • Harry Potter và Hòn đá Phù thủyDavid HeymanChris Columbus
  • Iris – Robert Fox, Scott Rudin và Richard Eyre
  • Me Without You – Finola Dwyer và Sandra Goldbacher

Jump Tomorrow – Joel Hopkins (Biên kịch/Đạo diễn) và Nicola Usborne (Sản xuất)

  • Gosford Park – Julian Fellowes (Biên kịch)
  • Late Night Shopping – Jack Lothian (Biên kịch)
  • The Parole Officer – Steve Coogan và Henry Normal (Biên kịch)
  • South West 9 – Richard Parry (Biên kịch/Đạo diễn)
  • Strictly Sinatra – Ruth Kenley-Letts (Sản xuất)
Phim hoạt hình ngắn hay nhất

Dog – Suzie Templeton

  • Camouflage – Jonathan Bairstow và Jonathan Hodgson
  • Home Road Movies – Dick Arnall, Robert Bradbrook và Ian Sellar
  • Tuesday – Geoff Dunbar và Judith Roberts
  • The World of Interiars – Chris Shepherd và Bunny Schendler
Phim ngắn nhất

About a Girl – Janey de Nordwall, Brian Percival và Julie Rutterford

  • Inferno – Teun Hilte, Paul Kousoulides và Sharat Sardana
  • The Red Peppers – Lee Santana và Dominic Santana
  • Skin Deep – Andy Porter và Yousaf Ali Khan
  • Tattoo – Arabella Page Croft, Sara Putt, Jules Williamson và Jemma Field
Phim không nói tiếng Anh nhất

Amores perrosAlejandro González Iñárritu

Thống kê

Phim nhận nhiều đề cử
Số lượng Phim
12 Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần
Moulin Rouge!
9 Cuộc đời tuyệt vời của Amélie Poulain
Gosford Park
7 Harry Potter và Hòn đá Phù thủy
6 Iris
Shrek
5 Một tâm hồn đẹp
4 Bridget Jones's Diary
3 Black Hawk Down
2 In the Bedroom
Con đường ảo mộng
The Others
Hành tinh khỉ
The Shipping News
Phim nhận nhiều giải
Số lượng Phim
4 Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần
3 Moulin Rouge!
2 Cuộc đời tuyệt vời của Amélie Poulain
Một tâm hồn đẹp
Gosford Park

Tranh cãi của Russell Crowe

Sau khi giành giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất, Russell Crowe phát biểu bằng một đoạn thơ trích trong một bài thơ của Patrick Kavanagh. Khi lễ trao giải được phát sóng, Crowe tỏ ra bất bình vì đoạn thơ bị cắt chiếu, đồng thời chỉ trích nhà sản xuất chương trình Malcolm Gerrie. Crowe thậm chí đã gặp Gerrie để nói chuyện và đã có xô xát xảy ra. Báo chí đồn đại rằng chuyện này khiến Crowe tuột mất Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[1][2][3][4][5]

Đoạn thơ bị cắt như sau:

"To be a poet and not know the trade,
To be a lover and repel all women;
Twin ironies by which great saints are made,
The agonising pincer-jaws of heaven."

Xem thêm

  • Giải Oscar lần thứ 74
  • Giải Quả cầu vàng lần thứ 59
  • Giải Sao Thổ lần thứ 28
  • Giải César lần thứ 27
  • Giải Mâm xôi vàng lần thứ 22
  • Giải Tinh thần độc lập lần thứ 17
  • Giải SAG lần thứ 8
  • Giải Lumières lần thứ 7
  • Giải Critics' Choice lần thứ 7
  • Giải Golden Satellite lần thứ 6

Tham khảo

  1. ^ Susman, Gary (ngày 5 tháng 3 năm 2002). “Scary Crowe”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ http://www.eonline.com/uberblog/b42924_crowe_unleashes_hell_baftas.html
  3. ^ Deans, Jason (ngày 4 tháng 3 năm 2002). “Crowe is Gerrie sorry”. The Guardian. Luân Đôn.
  4. ^ “ARTS | The poet behind Russell Crowe's rage”. BBC News. ngày 5 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ “Crowe 'clarifies' BAFTA outburst | Film | guardian.co.uk”. Luân Đôn: Guardian. ngày 28 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng
hiện hành
Hạng mục đặc biệt
  • Giải Liên đoàn
  • Giải đóng góp nổi bật cho điện ảnh Anh Quốc
Giải cũ
Lễ trao giải