Fallin'

"Fallin'"
Bài hát của Alicia Keys từ album Songs in A Minor
Mặt B"Rear View Mirror"
Phát hành2 tháng 4 năm 2001 (2001-04-02)
Định dạng
Thu âmTháng 2, 2001
Thể loại
Thời lượng
  • 3:30 (bản album)
  • 3:16 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaJ
Sáng tácAlicia Keys
Sản xuấtAlicia Keys
Video âm nhạc
"Fallin'" trên YouTube

"Fallin'" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Songs in A Minor (2001). Nó được phát hành vào ngày 2 tháng 4 năm 2001 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi J Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp ca hát của Keys. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi chính nữ ca sĩ, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1966 của James Brown là "It's a Man's Man's Man's World" do Brown và Betty Jean Newsome viết lời, mặc dù không được đề cập như là những đồng tác giả cho "Fallin". Đây là một R&B đương đại kết hợp với neo soul mang nội dung đề cập đến những cảm xúc xảy ra khi nhân vật chính quan tâm rất sâu sắc với một người khác, điều Keys đã trải qua từ mối quan hệ phức tạp của chính cô khi nữ ca sĩ bắt đầu viết nó năm 16 tuổi, và đã trở thành nguồn cảm hứng chính cho bài hát.

Sau khi phát hành, "Fallin'" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu cũng như quá trình sản xuất của nó, và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Songs in A Minor. Nó còn lọt vào danh sách những bài hát vĩ đại nhất thập niên 2000 cũng như mọi thời đại bởi nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 22 và 62 trong danh sách 100 Bài hát xuất sắc nhất thập niên 2000 của VH1 và Rolling Stones. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hà Lan và New Zealand, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Fallin'" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong sáu tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Keys tại đây.

Video ca nhạc cho "Fallin'" được đạo diễn bởi Chris Robinson, trong đó bao gồm những cảnh Keys trình diễn bài hát trên một cây đèn piano và đến một nhà tù để thăm người bạn trai đang bị giam giữ của cô. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, và nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2001 cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và giải MTV2, và chiến thắng giải đầu tiên. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, The Oprah Winfrey Show, Wetten, dass..?, Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 2001, giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2002 và giải Grammy lần thứ 44, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô.

Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, "Fallin'" đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Keys, như Unplugged (2005), The Platinum Collection (2010) và VH1 Storytellers (2013). Ngoài ra, bài hát còn được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Mariah Carey, Black Eyed Peas, Mac Miller và Jessica Sanchez. Nó cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm đề cử giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2001 cho Đĩa đơn Hot 100 của năm cũng như bốn đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm của năm, Bài hát của năm, Bài hát R&B xuất sắc nhấtTrình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 44, và chiến thắng ba giải sau.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "Fallin'" – 3:30
  2. "Fallin'" (phối lại, hợp tác với Busta Rhymes và Rampage) - 4:15
Đĩa CD tại Anh quốc[2]
  1. "Fallin'" (radio chỉnh sửa) – 3:16
  2. "Fallin'" (phối lại, hợp tác với Busta Rhymes và Rampage) – 4:15
  3. "Rear View Mirror" – 4:03
  4. "Fallin'" (video ca nhạc) - 3:28

Đĩa CD maxi tại châu Âu[3]
  1. "Fallin'" (radio chỉnh sửa) – 3:16
  2. "Fallin'" – 3:30
  3. "Fallin'" (phối lại, hợp tác với Busta Rhymes và Rampage) – 4:15
  4. "Fallin'" (phối lại, không rap) – 3:35
  5. "Fallin'" (phối lại, không lời) – 4:15
  6. "Fallin'" (video ca nhạc) - 3:28

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2001) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 7
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 3
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 3
Canada (Canadian Singles Chart)[8] 24
Đan Mạch (Tracklisten)[9] 14
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[10] 3
Pháp (SNEP)[11] 5
Đức (Official German Charts)[12] 2
Ireland (IRMA)[13] 3
Ý (FIMI)[14] 3
Hà Lan (Dutch Top 40)[15] 1
Hà Lan (Single Top 100)[16] 1
New Zealand (Recorded Music NZ)[17] 1
Na Uy (VG-lista)[18] 2
Ba Lan (ZPAV)[19] 4
Scotland (Official Charts Company)[20] 6
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[21] 6
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[22] 7
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[23] 2
Anh Quốc (Official Charts Company)[24] 3
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[25] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[26] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[27] 24
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[28] 14
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[29] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[30] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[31] 2

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2001) Vị trí
Australia (ARIA)[32] 52
Austria (Ö3 Austria Top 75)[33] 20
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[34] 14
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[35] 26
Europe (European Hot 100 Singles)[36] 15
France (SNEP)[37] 87
Germany (Official German Charts)[38] 12
Italy (FIMI)[39] 9
Netherlands (Dutch Top 40)[40] 2
Netherlands (Single Top 100)[41] 3
New Zealand (Recorded Music NZ)[42] 21
Norway Autumn Period (VG-lista)[43] 3
Sweden (Sverigetopplistan)[44] 21
Switzerland (Schweizer Hitparade)[45] 10
UK Singles (Official Charts Company)[46] 54
US Billboard Hot 100[47] 2
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[47] 9
Bảng xếp hạng (2002) Vị trí
Europe (European Hot 100 Singles)[48] 26
France (SNEP)[49] 35
Norway Winter Period (VG-lista)[50] 16
Switzerland (Schweizer Hitparade)[51] 36

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
Netherlands (Dutch Top 40)[52] 94
Netherlands (Single Top 100)[53] 21
US Billboard Hot 100[54] 29

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[55] 171
US Billboard Hot 100 (Women)[56] 54

Chứng nhận

}}
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[57] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[58] Vàng 20.000*
Bỉ (BEA)[59] Bạch kim 50.000*
Pháp (SNEP)[60] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[61] Vàng 250.000^
Hà Lan (NVPI)[62] Bạch kim 60.000^
New Zealand (RMNZ)[63] Vàng 5.000*
Na Uy (IFPI)[64] Bạch kim 0*
Thụy Điển (GLF)[65] Bạch kim 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[66] Bạch kim 40.000^
Anh Quốc (BPI)[67] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[68] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2001 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ “Alicia Keys – Fallin'”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Alicia Keys – Fallin'”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Alicia Keys – Fallin'”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  5. ^ "Austriancharts.at – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ “Alicia Keys Chart History (Canadian Digital Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ "Danishcharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ "Lescharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ “Alicia Keys - Fallin'” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ "Chart Track: Week 44, 2001" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ "Italiancharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Alicia Keys" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 31 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  17. ^ "Charts.nz – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  19. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2007.
  20. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 29 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ "Spanishcharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  23. ^ "Swisscharts.com – Alicia Keys – Fallin'" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  24. ^ "Alicia Keys: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  25. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 8 năm 2018.
  26. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  27. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  28. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  29. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  30. ^ "Alicia Keys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2011.
  31. ^ "Alicia Keys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 6 năm 2015.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2001”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ “Jahreshitparade 2001”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten 2001”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ “Rapports Annuels 2001”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2001” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ “Classement Singles - année 2001”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ “I singoli più venduti del 2001” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ “Jaarlijsten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  42. ^ “Top Selling Singles of 2001”. RIANZ. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  43. ^ “Topp 20 Single Høst 2001” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ “Årslista Singlar - År 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  45. ^ “Swiss Year-End Charts 2001”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ “UK Year-end Singles 2001” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  47. ^ a b “2001: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2002” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  49. ^ “Classement Singles - année 2002”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  50. ^ “Topp 20 Single Vinter 2002” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ “Swiss Year-End Charts 2002”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “DECENNIUM CHARTS - SINGLES 2000-2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  54. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Alicia Keys – Fallin'” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  59. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Alicia Keys – Fallin'” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  61. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Alicia Keys; 'Fallin')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  62. ^ “Goud & Platina – Kylie Minoque – Fallin” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Alicia Keys – Fallin'” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  64. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2001” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  66. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Fallin')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Alicia Keys – Fallin'” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Fallin' vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alicia Keys – Fallin'” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bài hát của Alicia Keys
Danh sách đĩa nhạc
Songs in A Minor
  • "Girlfriend"
  • "How Come You Don't Call Me"
  • "Fallin'"
  • "A Woman's Worth"
The Diary of Alicia Keys
  • "Karma"
  • "If I Was Your Woman / Walk on By "
  • "You Don't Know My Name"
  • "If I Ain't Got You"
  • "Diary"
Unplugged
  • "Unbreakable"
  • "Every Little Bit Hurts"
  • "Wild Horses"
  • "Love It or Leave It Alone / Welcome to Jamrock"
As I Am
  • "Superwoman"
  • "No One"
  • "Like You'll Never See Me Again"
  • "Teenage Love Affair"
The Element of Freedom
  • "Doesn't Mean Anything"
  • "Try Sleeping with a Broken Heart"
  • "Wait Til You See My Smile"
  • "Un-Thinkable (I'm Ready)"
  • "Put It in a Love Song"
  • "Empire State of Mind (Part II) Broken Down"
  • "We're Almost There"
Girl on Fire
  • "Brand New Me"
  • "New Day"
  • "Girl on Fire"
  • "Fire We Make"
  • "Tears Always Win"
  • "Not Even the King"
Here
  • "Blended Family (What You Do for Love)"
  • "In Common"
Đĩa đơn hợp tác
  • "All of the Lights"
  • "Brotha Part II"
  • "Empire State of Mind"
  • "Fireworks"
  • "Gangsta Lovin'"
  • "Ghetto Story Chapter 2"
  • "I Will Pray (Pregherò)"
  • "International Party"
  • "Looking for Paradise"
  • "New Day"
  • "Say It's So"
  • "What's Going On"
  • "Calma" (phối lại)
Bài hát khác
  • "28 Thousand Days"
  • "America The Beautiful"
  • "Another Way to Die"
  • "Back to Life"
  • "Die Without You"
  • "Don't Give Up (Africa)"
  • "If This World Were Mine"
  • "It's On Again"
  • "Little Drummer Girl"
  • "My Boo"
  • "People Get Ready"
  • "Rapture"
  • "Someday We'll All Be Free"
  • "Speechless"
  • "We Are Here"
  • "We Gotta Pray"
  • "Us"
  • "Raise a Man"
Sách Wikipedia Sách Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
1959
Thập niên 1960
1959
Domenico Modugno - "Volare"
1960
Jimmy Driftwood - "The Battle of New Orleans"
1961
Ernest Gold - "Theme from Exodus"
1962
Johnny Mercer & Henry Mancini - "Moon River"
1963
Leslie Bricusse & Anthony Newley - "What Kind of Fool Am I?"
1964
Johnny Mercer & Henry Mancini - "Days of Wine and Roses"
1965
Jerry Herman - "Hello, Dolly!"
1966
Paul Francis Webster & Johnny Mandel - "The Shadow of Your Smile"
1967
John Lennon & Paul McCartney - "Michelle"
1968
Jimmy Webb - "Up, Up, and Away"
1969
Bobby Russell - "Little Green Apples"
Thập niên 1970
1970
Joe South - "Games People Play"
1971
Paul Simon - "Bridge over Troubled Water"
1972
Carole King - "You've Got a Friend"
1973
Ewan MacColl - "The First Time Ever I Saw Your Face"
1974
Norman Gimbel & Charles Fox - "Killing Me Softly with His Song"
1975
Alan và Marilyn Bergman & Marvin Hamlisch - "The Way We Were"
1976
Stephen Sondheim - "Send in the Clowns"
1977
Bruce Johnston - "I Write the Songs"
1978
Barbra Streisand & Paul Williams - "Evergreen (Love Theme from A Star Is Born)" và Joe Brooks - "You Light Up My Life"
1979
Billy Joel - "Just the Way You Are"
Thập niên 1980
1980
Kenny Loggins & Michael McDonald - "What a Fool Believes"
1981
Christopher Cross - "Sailing"
1982
Donna Weiss & Jackie DeShannon - "Bette Davis Eyes"
1983
Johnny Christopher, Mark James & Wayne Carson - "Always on My Mind"
1984
Sting - "Every Breath You Take"
1985
Graham Lyle & Terry Britten - "What's Love Got to Do with It"
1986
Michael Jackson & Lionel Richie - "We Are the World"
1987
Burt Bacharach & Carole Bayer Sager - "That's What Friends Are For"
1988
James Horner, Barry Mann & Cynthia Weil - "Somewhere Out There"
1989
Bobby McFerrin - "Don't Worry, Be Happy"
Thập niên 1990
1990
Larry Henley & Jeff Silbar - "Wind Beneath My Wings"
1991
Julie Gold - "From a Distance"
1992
Irving Gordon - "Unforgettable"
1993
Eric Clapton & Will Jennings - "Tears in Heaven"
1994
Alan Menken & Tim Rice - "A Whole New World"
1995
Bruce Springsteen - "Streets of Philadelphia"
1996
Seal - "Kiss from a Rose"
1997
Gordon Kennedy, Wayne Kirkpatrick & Tommy Sims - "Change the World"
1998
Shawn Colvin & John Leventhal - "Sunny Came Home"
1999
James Horner & Will Jennings - "My Heart Will Go On"
Thập niên 2000
2000
Itaal Shur & Rob Thomas - "Smooth"
2001
Adam Clayton, David Evans, Larry Mullen, Jr. & Paul Hewson - "Beautiful Day"
2002
Alicia Keys - "Fallin'"
2003
Jesse Harris - "Don't Know Why"
2004
Richard Marx & Luther Vandross - "Dance with My Father"
2005
John Mayer - "Daughters"
2006
Adam Clayton, David Evans, Larry Mullen, Jr. & Paul Hewson - "Sometimes You Can't Make It on Your Own"
2007
Emily Burns Erwin, Martha Maguire, Natalie Maines Pasdar & Dan Wilson - "Not Ready to Make Nice"
2008
Amy Winehouse - "Rehab"
2009
Guy Berryman, Jonathan Buckland, William Champion & Christopher Martin - "Viva la Vida"
Thập niên 2010
2010
Thaddis "Kuk" Harrell, Beyoncé Knowles, Terius Nash & Christopher Stewart – "Single Ladies (Put a Ring on It)"
2011
Dave Haywood, Josh Kear, Charles Kelley & Hillary Scott – "Need You Now"
2012
Adele Adkins & Paul Epworth – "Rolling in the Deep"
2013
Jack Antonoff, Jeff Bhasker, Andrew Dost & Nate Ruess – "We Are Young"
2014
Joel Little & Ella Yelich O'Connor – "Royals"
2015
James Napier, William Phillips & Sam Smith – "Stay with Me" (phiên bản của Darkchild)
2016
Ed Sheeran & Amy Wadge – "Thinking Out Loud"
2017
Adele Adkins & Greg Kurstin – "Hello"
2018
Christopher Brody Brown, James Fauntleroy, Philip Lawrence, Bruno Mars, Ray Charles McCullough II, Jeremy Reeves, Ray Romulus & Jonathan Yip – "That's What I Like"
2019
Donald Glover, Ludwig Göransson & Jeffery Lamar Williams – "This Is America"
  • Danh sách đầy đủ
  • (Thập niên 1960)
  • (Thập niên 1970)
  • (Thập niên 1980)
  • (Thập niên 1990)
  • (Thập niên 2000)
  • (Thập niên 2010)