Kiss from a Rose

"Kiss from a Rose"
yes
Bài hát của Seal từ album Seal Batman Forever: Music from the Motion Picture
Phát hành14 tháng 7 năm 1994 (1994-07-14)
Định dạng
Thu âm1994
Thể loại
Thời lượng
  • 4:47 (bản album)
  • 3:38 (bản phim chỉnh sửa)
Hãng đĩa
  • ZTT
  • Warner Bros.
Sáng tácSeal
Sản xuấtTrevor Horn

"Kiss from a Rose" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Seal nằm trong album phòng thu thứ hai mang chính tên anh (1994). Bài hát sau đó còn xuất hiện trong album nhạc phim của bộ phim năm 1995 Batman Forever. Nó được phát hành làm đĩa đơn lần đầu tiên vào ngày 14 tháng 7 năm 1994, trước khi được tái phát hành vào ngày 6 tháng 6 năm 1995 như là đĩa đơn thứ hai trích từ hai album bởi ZTT Records và Warner Bros. Records. Bài hát được viết lời bởi nam ca sĩ, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Trevor Horn, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của anh. Được sáng tác vào năm 1987 trong khoảng thời gian Seal thực hiện album phòng thu đầu tay mang chính tên anh (1991) nhưng không được sử dụng, "Kiss from a Rose" là một bản popR&B ballad kết hợp với những yếu tố từ soul và mặc dù chưa từng được nam ca sĩ tiết lộ về ý nghĩa thực sự của bài hát, đã có nhiều giả thuyết về việc nó mang nội dung đề cập đến những cảm xúc trong tình yêu hoặc một hành trình đến với kiếp sau của một người.

Sau khi phát hành, "Kiss from a Rose" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu sâu lắng, chất giọng tình cảm của Seal cũng như vai trò của Horn, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1995 cho Top Bài hát Hot 100 và chiến thắng ba giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn giọng pop nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38. Ban đầu chỉ tiếp nhận những thành công ít ỏi về mặt thương mại, "Kiss from a Rose" đã trở thành một hit ngủ quên sau khi xuất hiện ở phần kết phim của Batman Forever với việc đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Canada, Ireland, Hà Lan, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và duy nhất của Seal tại đây.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Kiss from a Rose". Phiên bản đầu tiên được đồng đạo diễn bởi Matthew Rolston và William Levin, trong đó Seal hát trong một phòng chụp hình với một cô gái, bên cạnh phiên bản thứ hai do Joel Schumacher làm đạo diễn và bao gồm những cảnh nam ca sĩ hát bên cạnh biểu tượng cho nhân vật Batman Bat-Signal, xen kẽ với những hình ảnh Batman Forever. Phiên bản thứ hai đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, đồng thời chiến thắng một giải tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1995 cho Video xuất sắc nhất từ ​​một bộ phim. Để quảng bá bài hát, Seal đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops và giải Grammy lần thứ 38, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nam ca sĩ, "Kiss from a Rose" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Mary J. Blige, Jack Black, Idina Menzel, Joel McHale, James Corden, Donald Glover và Northern Kings.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc (1994)[1]

  1. "Kiss from a Rose" – 4:47
  2. "The Wind Cries Mary" – 3:54
  3. "Blues In 'E'" – 3:43

Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc (1995)[2]

  1. "Kiss from a Rose" – 4:47
  2. "I'm Alive" (Atraxion Future radio chỉnh sửa) – 4:11
  3. "I'm Alive" (Sasha & BT's Atraxion Future phối) – 13:48

Đĩa 7" tại Hoa Kỳ[3]

  1. "Kiss from a Rose" – 4:47
  2. "I'm Alive" (radio phối lại) – 4:16

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1994-95) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 3
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] 36
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 11
Canada (RPM)[8] 2
Canada Adult Contemporary (RPM)[9] 3
Đan Mạch (Tracklisten)[10] 6
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[11] 12
Pháp (SNEP)[12] 8
Đức (Official German Charts)[13] 11
Ireland (IRMA)[14] 4
Hà Lan (Dutch Top 40)[15] 4
Hà Lan (Single Top 100)[16] 3
New Zealand (Recorded Music NZ)[17] 16
Na Uy (VG-lista)[18] 3
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[19] 8
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[20] 7
Anh Quốc (Official Charts Company)[21] 4
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[22] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[23] 1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[24] 1
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[25] 35
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[26] 52
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[27] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[28] 5

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1995) Vị trí
Australia (ARIA)[29] 3
Austria (Ö3 Austria Top 40)[30] 39
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[31] 71
Canada (RPM)[32] 7
Canada Adult Contemporary (RPM)[33] 64
Europe (European Hot 100 Singles)[34] 31
France (SNEP)[35] 41
Germany (Official German Charts)[36] 66
Netherlands (Dutch Top 40)[37] 36
Netherlands (Single Top 100)[38] 42
Norway Autumn Period (VG-lista)[39] 15
Norway Summer Period (VG-lista)[40] 10
Sweden (Sverigetopplistan)[41] 51
Switzerland (Schweizer Hitparade)[42] 47
UK Singles (Official Charts Company)[43] 39
US Billboard Hot 100[44] 4
US Adult Contemporary (Billboard)[44] 7
US Top Soundtrack Singles (Billboard)[44] 2
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
US Adult Contemporary (Billboard)[45] 8

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99) Vị trí
U.S. Billboard Hot 100[46] 58

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[47] 384
US Pop Songs (Billboard)[48] 63

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[49] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[50] Vàng 250.000*
Na Uy (IFPI)[51] Vàng 0*
Anh Quốc (BPI)[52] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[54]
Đĩa cứng
Vàng 700,000[53]
Hoa Kỳ (RIAA)[55]
Nhạc số
Vàng 500.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1995 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ “Seal – Kiss From A Rose”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Seal – Kiss From A Rose”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “Seal – Kiss From A Rose”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ "Austriancharts.at – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ "Ultratop.be – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ "Ultratop.be – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “RPM Hit Tracks & Where to find them”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 28 tháng 8 năm 1994. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 11 tháng 9 năm 1994. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ "Danishcharts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ “European Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ "Lescharts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ “Seal - Kiss from a Rose” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Seal" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ "Charts.nz – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ "Swisscharts.com – Seal – Kiss from a Rose" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ "Seal: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  22. ^ "Seal Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ "Seal Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ "Seal Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  25. ^ "Seal Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ "Seal Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  27. ^ "Seal Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ "Seal Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  29. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  30. ^ “Jahreshitparade 1995”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  31. ^ “Rapports Annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1995”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 18 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  33. ^ “RPM Year End Top 100 Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 18 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  34. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  35. ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  36. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  37. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  39. ^ “Topp 20 Single Høst 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  40. ^ “Topp 20 Single Sommer 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  41. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  42. ^ “Swiss Year-end Charts 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  43. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. ngày 13 tháng 1 năm 1996.
  44. ^ a b c “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. ngày 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  45. ^ “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  46. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  47. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  48. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  49. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1995 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Seal – Kiss from a Rose” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  51. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Seal – Kiss from a Rose” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Kiss from a Rose vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  53. ^ “Best-Selling Records of 1995”. Billboard. BPI Communications. ngày 20 tháng 1 năm 1996. tr. 56. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Seal – Kiss from a Rose” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Seal – Kiss from a Rose” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
1959–1980
1981-2000
2001–2020
2021–nay
  • x
  • t
  • s
1990
Larry Henley & Jeff Silbar - "Wind Beneath My Wings"
1991
Julie Gold - "From a Distance"
1992
Irving Gordon - "Unforgettable"
1993
Eric Clapton & Will Jennings - "Tears in Heaven"
1994
Alan Menken & Tim Rice - "A Whole New World"
1995
Bruce Springsteen - "Streets of Philadelphia"
1996
Seal - "Kiss from a Rose"
1997
Gordon Kennedy, Wayne Kirkpatrick & Tommy Sims - "Change the World"
1998
Shawn Colvin & John Leventhal - "Sunny Came Home"
1999
James Horner & Will Jennings - "My Heart Will Go On"
  • Danh sách đầy đủ
  • (Thập niên 1960)
  • (Thập niên 1970)
  • (Thập niên 1980)
  • (Thập niên 1990)
  • (Thập niên 2000)
  • (Thập niên 2010)
  • x
  • t
  • s
Âm nhạc về Batman
Soundtracks
Batman (score) · Batman (soundtrack) · Batman Returns · Batman Forever (soundtrack) · Batman Forever (score) · Batman & Robin · Batman Begins · The Dark Knight · The Dark Knight Rises
Bài hát
"Batman Theme" · "Batusi" · "Batdance" · "Partyman" · "The Arms of Orion" · "Scandalous!" · "The Future" · "Face to Face" · "Hold Me, Thrill Me, Kiss Me, Kill Me" · "Kiss from a Rose" · "The Riddler" · "Where Are You Now?" · "Smash It Up" · "The End Is the Beginning Is the End· "Look into My Eyes" · "Gotham City" · "Foolish Games" · "Moaner" · "Lazy Eye"