Cầy vòi hương

Cầy vòi hương
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Viverridae
Chi: Paradoxurus
Loài:
P. hermaphroditus[1]
Danh pháp hai phần
Paradoxurus hermaphroditus[1]
(Pallas, 1777)
Phạm vi của cầy vòi hương: bản địa tại màu xanh lục, du nhập tại màu đỏ

Cầy vòi hương, vòi đốm hay vòi mướp (danh pháp hai phần: Paradoxurus hermaphroditus) là một loài động vật có vú thuộc họ Cầy, là loài bản địa của khu vực Nam Á, Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc. Đây là loại cầy phổ biến nhất tại Việt Nam.[3] Loài thú này gắn liền với thương hiệu Cà phê chồn nổi tiếng trên toàn thế giới với tên gọi là chồn hương.[4]

Năm 2008, loài này được xếp vào nhóm loài ít quan tâm.[2]

Mô tả

Cầy vòi hương nặng từ 3 đến 5 kg. Chiều dài thân khoảng từ 480 đến 700 mm, đuôi dài từ 400 đến 660 mm. Bộ lông nền màu xám. Hình dáng loại cầy này có đặc điểm là ba vệt đen chạy dọc trên lưng. Về phía đuôi thì ba vệt này đứt quãng, tạo nên những đốm đen. Lác đác hai bên thân là những đốm đen khác. Mặt có vệt đen quanh mắt và mõm trông như mặt nạ, có các đốm trắng bên má và bên mắt.[3][5] Cầy vòi hương có bốn bàn chân đen, đuôi dài gần bằng thân, mặt trên ở phần gốc đuôi có màu đen điểm vàng nhạt, mặt dưới màu vàng đất, phần ngoài đuôi màu đen. Tên gọi khoa học của chúng (P. hermaphroditus) là do một thực tế là cả hai giới đều có các tuyến xạ phía dưới đuôi trông tương tự như tinh hoàn. Chúng có thể phun ra các chất bài tiết độc hại từ các tuyến này. Vuốt sắc của chúng cho phép chúng leo trèo cây dễ dàng.

Phân bố và môi trường sống

Cầy vòi hương là loài bản địa của Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan, Singapore, Malaysia bán đảo, Sabah, Sarawak, Brunei Darussalam, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Philippines và các quần đảo Sumatra, Java, Kalimantan, BaweanSiberut của Indonesia. Chúng được du nhập đến Irian Jaya, quần đảo Sunda nhỏ, Maluku, SulawesiNhật Bản. Không rõ loài cầy này có mặt ở Papua New Guinea hay không.[2] Riêng ở Việt Nam, loài này phân bố khá nhiều ở các tỉnh phía nam từ Ninh Thuận trở vào đến Long An.[5]

Chúng thường sinh sống ở các khu rừng nguyên sinh, kể cả rừng thứ sinh cũng có sự xuất hiện của loài này nhưng với mật độ thấp.[6] Loài thú này cũng được tìm thấy tại các khu vườn ở ngoại ô, nơi có nhiều trái cây chín. Móng vuốt sắc nhọn cho phép chúng dễ dàng leo lên cây và các mái nhà của người dân gần đó. Ở phần lớn khu vực của Sri Lanka, cầy vòi hương đã trở loài phá hoại do chúng sinh đẻ và bài tiết trên các nóc nhà cũng như kêu gào ầm ĩ trong đêm làm mất giấc ngủ của nhiều người.

Sinh thái và tập tính

Cầy vòi hương là loại động vật ăn tạp kiếm ăn về đêm. Nguồn thức ăn chủ yếu của nó là các loại quả như các loại hồng xiêm, xoài, chôm chôm và các động vật nhỏ như chim, chuột, rắn,... Đặc biệt chúng rất ưa thích nhựa của hoa cọ, là loại chất lỏng khi lên men thì trở thành một loại rượu mùi có vị ngọt.

Cầy vòi hương sinh sản quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng 10, 11 và 12. Chúng đẻ mỗi lứa từ 2 đến bốn con. Cầy con có khả năng sinh trưởng rất nhanh.

Cà phê chồn

Mặc dù trong tiếng Việt tên loại cà phê này có nhắc đến chồn nhưng thật ra Cà phê chồn là một loại cà phê được sản xuất từ hạt cà phê mà loài cầy vòi hương ăn và đã tiêu hóa một phần thải ra chứ không phải là loài chồn.

Loài thú này trèo lên những cây cà phê và chọn ăn những trái đỏ nhất, chín nhất. Người ta cho rằng khi những trái cà phê này ở trong dạ dày của cầy vòi hương dưới tác dụng của enzym chúng sẽ biến đổi và có hương vị đậm đà hơn. Những hạt cà phê này sẽ trở nên cứng và giòn hơn, đồng thời lượng protein cũng giảm đi, làm giảm độ đắng của hạt cà phê. Sau quá trình làm sạch và xử lý, khi sử dụng loại hạt cà phê này có mùi đặc trưng và vị rất lạ so với các loại cà phê thông thường, tạo cho loại cà phê này trở thành một thứ đặc sản và có giá bán rất đắt.[4]

Phân loài

Minh họa loài cầy vòi hương trong The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Mammalia. – Volume 1 của Pocock[7]
Phân loài Paradoxurus hermaphroditus philippinensis

Kể từ mô tả đầu tiên của Peter Simon Pallas được xuất bản vào năm 1777, một lượng lớn các phân loài đã được mô tả từ năm 1820 đến năm 1992. Chúng được liệt kê theo thứ tự thời gian được mô tả lần đầu:[1]

  • P. h. hermaphroditus (Pallas, 1777) — phân bố ở Sri Lanka và miền nam Ấn Độ ở phía bắc của sông Narbada;[7]
  • P. h. bondar (Desmarest, 1820) — được mô tả ở Bengal và Terai của Nepal;[7]
  • P. h. musanga (Raffles, 1821)
  • P. h. javanica (Horsfield, 1824)
  • P. h. pallasii (Gray, 1832) — được mô tả ở những ngọn đồi của Nepal, và phân bố từ Nepal, Sikkim, Assam cho đến vùng thượng Myanmar;[7]
  • P. h. philippinensis (Jourdan, 1837)
  • P. h. setosus (Jacquinot and Pucheran, 1853)
  • P. h. nictitans (Taylor, 1891) — được mô tả ở Odisha;[7]
  • P. h. lignicolor (Miller, 1903)
  • P. h. minor (Bonhote, 1903)
  • P. h. canescens (Lyon, 1907)
  • P. h. milleri (Kloss, 1908)
  • P. h. kangeanus (Thomas, 1910)
  • P. h. sumbanus (Schwarz, 1910)
  • P. h. exitus (Schwarz, 1911)
  • P. h. cochinensis (Schwarz, 1911)
  • P. h. canus (Miller, 1913)
  • P. h. pallens (Miller, 1913)
  • P. h. parvus (Miller, 1913)
  • P. h. pugnax (Miller, 1913)
  • P. h. pulcher (Miller, 1913)
  • P. h. sacer (Miller, 1913)
  • P. h. senex (Miller, 1913)
  • P. h. simplex (Miller, 1913)
  • P. h. enganus (Lyon, 1916)
  • P. h. laotum (Gyldenstolpe, 1917) — được mô tả ở Chieng Hai thuộc vùng tây bắc Thái Lan, và phân bố từ Myanmar đến bán đảo Đông Dương và Hải Nam;[7]
  • P. h. balicus (Sody, 1933)
  • P. h. scindiae (Pocock, 1934) — được mô tả ở Gwalior, và phân bố ở miền trung Ấn Độ;[7]
  • P. h. vellerosus (Pocock, 1934) — được mô tả ở Kashmir;[7]
  • P. h. dongfangensis (Corbet and Hill, 1992)

Tên địa phương

  • Musang hoặc Alamid ở Philippines;
  • Musang ở Malaysia và Indonesia, cũng gọi là Luwak ở Indonesia;
  • Motit, Amunin, ở vùng núi Trung tâm Cordillera của miền Bắc Philippines;
  • Punugu Pilli ở tây nam Andhra Pradesh, Trung Nam Ấn Độ;
  • Gondhogokul, Khatash, Vham và nhiều tên khác trong Tiếng Bengal;
  • Marapatti hoặc "മരപ്പട്ടി", có nghĩa là 'chó cây' hoặc 'chó gỗ', trong ngôn ngữ bản địa Malayalam ở bang Kerala thuộc nam Ấn Độ;
  • Maranai trong tiếng Tamil, cũng có nghĩa là 'chó cây' hoặc 'chó gỗ';
  • Vaniyar ᦠᦲᧃ ở bang Gujarat;
  • Uguduwa in tiếng Sinhala của Sri Lanka;
  • PuLi.ngaa maajjar trong tiếng Konkani;
  • Ii Hěn อีเห็น ở Thái Lan;
  • Hěn ເຫັນ hoặc Ngěn ເຫງັນ (IPA: [ŋěn]) ở Lào;
  • Hěn ႁဵၼ် trong tiếng Shan ở mường Shan, Myanmar;
  • Hǐn ᦠᦲᧃ trong tiếng Lựchâu tự trị Tây Song Bản Nạp, Vân Nam, Trung Quốc.

Tham khảo

  1. ^ a b Wozencraft, W. C. (2005). “Species Paradoxurus hermaphroditus”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b c Duckworth, J.W.; Timmins, R.J.; Choudhury, A.; Chutipong, W.; Willcox, D.H.A.; Mudappa, D.; Rahman, H.; Widmann, P.; Wilting, A.; Xu, W. (2016). “Paradoxurus hermaphroditus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41693A45217835. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41693A45217835.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Peenen Van và ctv. Preliminary Identification Manual for Mammals of South Vietnam. Washington DC: Viện Smithsonian, 1969. trang 230.
  4. ^ a b Trần Nguyễn (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Thú vị cà phê Chồn”. Trung tâm Con người và thiên nhiên. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ a b “Cầy vòi hương”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ Grassman Jr., L. I. (1998). Movements and fruit selection of two Paradoxurinae species in a dry evergreen forest in Southern Thailand. Small Carnivore Conservation 19: 25–29.
  7. ^ a b c d e f g h Pocock, R. I. (1939). The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Mammalia. – Volume 1. Taylor and Francis, London. Pp. 387–415.

Liên kết ngoài

  • Animal Diversity Web
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Cầy
Phân họ Paradoxurinae
  • A. binturong (Cầy mực)
  • A. trivirgata (Cầy tai trắng)
  • M. musschenbroekii
Chi Paguma
  • P. larvata (Cầy vòi mốc)
  • P. aureus
  • P. hermaphroditus (Cầy vòi hương)
  • P. jerdoni
  • P. montanus
  • P. stenocephalus
  • P. zeylonensis (Cầy cọ lông vàng)
Phân họ Hemigalinae
  • C. owstoni (Cầy vằn bắc)
  • C. bennettii (Cầy rái cá)
  • D. hosei (Cầy cọ Hose)
  • H. derbyanus (Cầy vằn nam)
Phân họ Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
  • P. linsang (Cầy linsang sọc)
  • P. pardicolor (Cầy gấm)
Phân họ Viverrinae
  • C. civetta (Cầy hương châu Phi)
  • G. abyssinica
  • G. angolensis
  • G. bourloni
  • G. cristata
  • G. genetta
  • G. johnstoni
  • G. maculata
  • G. pardina
  • G. piscivora
  • G. poensis
  • G. servalina
  • G. thierryi
  • G. tigrina
  • G. victoriae
Chi Poiana
  • P. richardsonii (Oyan Trung Phi)
  • P. leightoni (Oyan Tây Phi)
Chi Viverra
(Cầy)
  • V. civettina (Cầy đốm lớn Malabar)
  • V. megaspila (Cầy giông sọc)
  • V. tangalunga (Cầy hương Mã Lai)
  • V. zibetha (Cầy giông)
  • V. indica (Cầy hương)
  • x
  • t
  • s
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
  • Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae
(Cầy mangut)
  • Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
  • Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
  • Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
  • Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
  • Cầy mangut vàng (C. penicillata)
  • Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
  • Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
  • Cầy mangut đen (G. nigrata)
  • Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
  • Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
  • Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
  • Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
  • Cầy mangut lùn (H. parvula)
  • Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
  • Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
  • Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
  • Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
  • Cầy lỏn (H. javanicus)
  • Cầy mangut mũi dài (H. naso)
  • Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
  • Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
  • Cầy móc cua (H. urva)
  • Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
  • Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
  • Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
  • Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
  • Cầy mangut vằn (M. mungo)
  • Cầy mangut Selous (P. selousi)
  • Cầy mangut Meller (R. melleri)
  • Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae
(linh cẩu)
  • Linh cẩu đốm (C. crocuta)
  • Linh cẩu nâu (H. brunnea)
  • Linh cẩu vằn (H. hyaena)
  • Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
  • Báo săn (A. jubatus)
  • Linh miêu tai đen (C. caracal)
  • Beo vàng châu Phi (C. aurata)
  • Mèo nâu đỏ (C. badia)
  • Báo lửa (C. temminckii)
  • Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
  • Mèo nhà (F. catus)
  • Mèo ri (F. chaus)
  • Mèo cát (F. margarita)
  • Mèo chân đen (F. nigripes)
  • Mèo rừng (F. silvestris)
  • Mèo Pantanal (L. braccatus)
  • Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
  • Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
  • Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
  • tigrina miền nam (L. guttulus)
  • Mèo núi Andes (L. jacobita)
  • Mèo Pampas (L. pajeros)
  • Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
  • Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
  • Mèo đốm Margay (L. wiedii)
  • Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
  • Linh miêu Canada (L. canadensis)
  • Linh miêu Á Âu (L. lynx)
  • Linh miêu Iberia (L. pardinus)
  • Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
  • Mèo manul (O. manul)
  • Mèo gấm (P. marmorata)
  • Mèo báo (P. bengalensis)
  • Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
  • Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
  • Mèo cá (P. viverrinus)
  • Báo sư tử (P. concolor)
  • Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
  • Sư tử (P. leo)
  • Báo đốm (P. onca)
  • Báo hoa mai (P. pardus)
  • Hổ (P. tigris)
  • Báo tuyết (P. uncia)
  • Báo mây (N. nebulosa)
  • Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
  • Cầy mực (A. binturong)
  • Cầy tai trắng (A. trivirgata)
  • Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
  • Cầy vòi mốc (P. larvata)
  • Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
  • Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
  • Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
  • Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
  • Cầy vằn bắc (C. owstoni)
  • Cầy rái cá (C. bennettii)
  • Cầy cọ Hose (D. hosei)
  • Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
  • Cầy linsang sọc (P. linsang)
  • Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
  • Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta
(Genets)
  • Abyssinian genet (G. abyssinica)
  • Angolan genet (G. angolensis)
  • Bourlon's genet (G. bourloni)
  • Crested servaline genet (G. cristata)
  • Common genet (G. genetta)
  • Johnston's genet (G. johnstoni)
  • Rusty-spotted genet (G. maculata)
  • Pardine genet (G. pardina)
  • Aquatic genet (G. piscivora)
  • King genet (G. poensis)
  • Servaline genet (G. servalina)
  • Haussa genet (G. thierryi)
  • Cape genet (G. tigrina)
  • Giant forest genet (G. victoriae)
  • Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
  • Oyan Tây Phi (P. leightoni)
  • Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
  • Cầy giông sọc (V. megaspila)
  • Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
  • Cầy giông (V. zibetha)
  • Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
  • Fossa (C. ferox)
  • Falanouc miền đông (E. goudotii)
  • Falanouc miền tây (E. major)
  • Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
  • Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
  • Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
  • Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
  • Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
  • Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
  • Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
  • Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
  • Gấu chó (H. malayanus)
  • Gấu lợn (M. ursinus)
  • Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
  • Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
  • Gấu nâu (U. arctos)
  • Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
  • Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
  • Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
  • Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
  • Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
  • Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
  • Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
  • Chồn hôi sọc (M. mephitis)
  • Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
  • Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
  • Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
  • Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
  • Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
  • Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
  • olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
  • olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
  • olingo đất thấp miền tây(B. medius)
  • Olinguito (B. neblina)
  • Mèo đuôi vòng (B. astutus)
  • Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua
(bao gồm coati)
  • coati mũi trắng (N. narica)
  • coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella
(bao gồm coati)
  • coati núi miền tây (N. olivacea)
  • coati núi miền đông (N. meridensis)
  • Kinkajou (P. flavus)
  • Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
  • Gấu mèo (P. lotor)
  • Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
  • Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồm hải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều là động vật chân màng)
  • Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
  • Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
  • Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
  • Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
  • Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
  • Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
  • Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
  • Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
  • Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
  • Sư tử biến Steller (E. jubatus)
  • Sư tử biển Úc (N. cinerea)
  • Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
  • Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
  • Sư tử biển California (Z. californianus)
  • Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae
(đều là động vật chân màng)
  • Moóc (O. rosmarus)
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều là động vật chân màng)
  • Hải cẩu mào (C. cristata)
  • Hải cẩu râu (E. barbatus)
  • Hải cẩu xám (H. grypus)
  • Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
  • Hải cẩu báo (H. leptonyx)
  • Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
  • Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga
(Hải tượng)
  • Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
  • Hải tượng phương nam (M. leonina)
  • Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
  • Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
  • Hải cẩu Ross (O. rossi)
  • Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
  • Hải cẩu đốm (P. largha)
  • Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
  • Hải cẩu Caspi (P. caspica)
  • Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
  • Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
  • Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
  • Chó rừng vằn hông (C. adustus)
  • Sói vàng châu Phi (C. anthus)
  • Chó rừng lông vàng (C. aureus)
  • Sói đồng cỏ (C. latrans)
  • Sói xám (C. lupus)
  • Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
  • Sói đỏ (C. rufus)
  • Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
  • Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
  • Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
  • Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
  • Cáo culpeo (L. culpaeus)
  • Cáo Darwin (L. fulvipes)
  • Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
  • Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
  • Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
  • Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
  • Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
  • Lửng chó (N. procyonoides)
  • Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
  • Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
  • Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
  • Cáo xám (U. cinereoargenteus)
  • Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes
(Cáo)
  • Cáo Bengal (V. bengalensis)
  • Cáo Blanford (V. cana)
  • Cáo Cape (V. chama)
  • Cáo corsac (V. corsac)
  • Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
  • Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
  • Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
  • Cáo lông nhạt (V. pallida)
  • Cáo Rüppell (V. rueppelli)
  • Cáo chạy nhanh (V. velox)
  • Cáo đỏ (V. vulpes)
  • Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
  • Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
  • Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
  • Rái cá biển (E. lutris)
  • Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
  • Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
  • Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
  • Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
  • Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
  • Rái cá thường (L. lutra)
  • Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
  • Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
  • Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae
(gồm lửng,
chồn,
triết)
  • Lửng lợn (A. collaris)
  • Tayra (E. barbara)
  • Chồn xám nhỏ (G. cuja)
  • Chồn xám lớn (G. vittata)
  • Chồn sói (G. gulo)
  • Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
  • Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
  • Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes
(chồn marten)
  • Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
  • Chồn họng vàng (M. flavigula)
  • Chồn sồi (M. foina)
  • Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
  • Chồn thông châu Âu (M. martes)
  • Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
  • Chồn cá (M. pennanti)
  • Chồn zibelin (M. zibellina)
  • Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
  • Lửng châu Á (M. leucurus)
  • Lửng châu Âu (M. meles)
  • Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale
(Chồn bạc má)
  • Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
  • Chồn bạc má nam (M. moschata)
  • Chồn bạc má Java (M. orientalis)
  • Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela
(triết và chồn sương)
  • Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
  • Triết núi (M. altaica)
  • Chồn ermine (M. erminea)
  • Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
  • Triết Colombia (M. felipei)
  • Triết đuôi dài (M. frenata)
  • Triết Nhật Bản (M. itatsi)
  • Triết bụng vàng (M. kathiah)
  • Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
  • Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
  • Chồn sương chân đen (M. nigripes)
  • Triết bụng trắng (M. nivalis)
  • Triết Mã Lai (M. nudipes)
  • Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
  • Triết Siberia (M. sibirica)
  • Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
  • Triết Ai Cập (M. subpalmata)
  • Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
  • Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
  • Lửng châu Mỹ (T. taxus)
  • Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)