Crossarchus alexandri

Cầy mangut lùn Alexander
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Herpestidae
Chi (genus)Crossarchus
Loài (species)C. alexandri
Danh pháp hai phần
Crossarchus alexandri
(Thomas & Wroughton, 1907)[2]
Phạm vi cầy mangut lùn Alexander
Phạm vi cầy mangut lùn Alexander
Danh pháp đồng nghĩa
Mungos alexandri

Cầy mangut lùn Alexander (Crossarchus alexandri) là một loài họ Cầy lỏn có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới Trung Phi lên đến độ cao 2.900 m.

Nó có chiều dài cơ thể từ 30 đến 45 cm và nặng từ 0,45 đến 1,4 kg. Đuôi của nó dài 15–25 cm.

Nó ăn sâu bọ, động vật gặm nhấm nhỏ, bò sát nhỏ, cua và một số loại trái cây. Nó có thể đẻ 2 đến 3 lứa (2 đến 4 con mỗi lứa) con non mỗi năm sau thời gian mang thai 8 tuần. Con non cai sữa lúc 3 tuần tuổi và thành thục sinh dục lúc 9 tháng tuổi.

Chú thích

  1. ^ Angelici, F.M.; Do Linh San, E. (2015). “Crossarchus alexandri”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41593A45205341. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41593A45205341.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Crossarchus alexandri”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

  • Tư liệu liên quan tới Crossarchus alexandri tại Wikimedia Commons


Hình tượng sơ khai Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s