Astrid của Bỉ

Astrid của Bỉ
Vương nữ Bỉ
Đại vương công phu nhân của Áo-Este
Vương nữ Astrid năm 2022
Thông tin chung
Sinh5 tháng 6, 1962 (61 tuổi)
Château de Belvédère, Laeken, Bỉ
Phu quânĐại vương công Lorenz của Áo-Este
Hậu duệAmedeo của Bỉ

Maria Laura của Bỉ
Joachim của Bỉ
Luisa Maria của Bỉ

Laetitia Maria của Bỉ
Tên đầy đủ
Astrid Joséphine-Charlotte Fabrizia Elisabeth Paola Marie
Hoàng tộcNhà Sachsen-Coburg và Gotha (khi sinh)
Nhà Áo-Este (sau khi kết hôn)
Thân phụAlbert II của Bỉ Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuPaola Ruffo di Calabria
Kính xưng Vương thất của
Astrid của Bỉ

Cách đề cập Her Imperial and Royal Highness
Cách xưng hô Your Imperial and Royal Highness
Cách thay thế Madame
Vương thất Bỉ

HM Vua
HM Hoàng hậu


HM Vua Albert II
HM Vương hậu Paola


HM Vương hậu Fabiola
HRH Vương tức Léa
HRH Vương nữ Marie-Christine
HRH Vương nữ Marie-Esméralda


  • x
  • t
  • s

Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este (Astrid Joséphine-Charlotte Fabrizia Elisabeth Paola Marie, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1962)[1] là người con thứ 2 và là con gái duy nhất của Vua Albert IIHoàng hậu Paola. Bà là em gái của Vua Philippe và hiện đang đứng thứ 5 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ. Chồng bà là Đại vương công Lorenz của Áo-Este[2] - người đứng đầu của hoàng tộc Áo-Este, nhánh thứ của Nhà Habsburg-Lothringen.

Thiếu thời

Vương nữ Astrid sinh ngày 5 tháng 6 năm 1962 tại Château de Belvédère gần tỉnh Laeken của Vương quốc Bỉ. Bà được đặt tên theo bà nội của mình là Hoàng hậu Astrid, vợ của Vua Léopold III. Cha mẹ đỡ đầu của bà là Hoàng tử Fabrizio (Hoàng tử Ruffo di Calabria-Santapau, Công tước di Gaurdia Lombarda) và Nữ Đại Công tước Joséphine-Charlotte của Luxembourg.

Kết hôn

Vương nữ Astrid kết hôn với Đại vương công Lorenz của Áo-Este vào ngày 22 tháng 9 năm 1984 tại thủ đô Bruxelles của Vương quốc Bỉ.[3][4] Đại vương công Lorenz được phong tước vị "Hoàng thân của Bỉ" theo Sắc lệnh của Hoàng gia Bỉ ban hành ngày 27 tháng 11 năm 1995.[4] Họ có với nhau 5 người con. Tất cả các con của bà và Hoàng thân Lorenz đều được mang tước hiệu "Hoàng tử/Vương nữ của Bỉ" vì là thành viên của Hoàng gia Bỉ. Bên cạnh đó, họ còn được mang tước hiệu "Đại vương công/Nữ Đại vương công của Áo".[3][4]

Bà đồng thời cũng là mẹ đỡ đầu của Đại Công tử Sébastien của Luxembourg và Hoàng tử Gaston của Orléans.

Nhiệm vụ Vương thất

Ký hiệu chung của Vương nữ Astrid và Hoàng thân Lorenz

Vương nữ Astrid là cựu Chủ tịch của Hội Chữ thập đỏ ở Bỉ.[4] Bà kết thúc nhiệm kỳ của mình vào ngày 31 tháng 12 năm 2007. Bà đồng thời cũng đang giữ chức vị Thượng tá trong đơn vị quân y của lực lượng vũ trang Bỉ. Bà hiện đang sống cùng với gia đình tại Cung điện Hoàng gia ở Laeken thuộc thủ đô Bruxelles của Bỉ.[4]

Bên cạnh đó, bà còn là thành viên danh dự của Ủy ban Paralympic quốc tế (tương tự như thế vận hội Olympic nhưng dành cho người khuyết tật).[5]

Sau khi anh trai của bà, Thái tử Philippe lên ngôi, Vương nữ Astrid sẽ đảm nhiệm thêm vị trí của anh bà trước đây là Chủ tịch danh dự của Sở Ngoại thương cùng với chị dâu là Hoàng hậu Mathilde. Ngoài ra, bà sẽ thay anh mình thực hiện các chuyến công du đến Angola, Cộng hòa Nam Phi, Ấn Độ, Nga, Ả Rập Xê Út... nhằm giao lưu và thúc đẩy thương mại Bỉ phát triển.

Tước hiệu

Ký hiệu của Vương nữ Astrid
  • 5 tháng 6 năm 1962 – 22 tháng 9 năm 1984: Her Royal Highness Vương nữ Astrid của Bỉ
  • 22 tháng 9 năm 1984 – nay: Her Imperial and Royal Highness Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este

Khi mới sinh ra, theo luật pháp Bỉ, Vương nữ Astrid sẽ được mang tước vị "Vương nữ Bỉ".[4] Sau khi kết hôn với Đại vương công Lorenz của Áo-Este,[4] bà có thêm tước hiệu "Đại vương công phu nhân của Áo-Este". Do đó, tước hiệu chính thức của bà sẽ là HI&RH Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este.

Các con của bà và Hoàng thân Lorenz sẽ được mang tước vị "Vương tôn/Vương tôn nữ của Bỉ"[4] theo Sắc lệnh của Vương thất Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của bà và Hoàng thân Lorenz còn có thêm tước vị "Đại vương công/Nữ Đại vương công của Áo-Este, Hoàng tử/Hoàng nữ của Đế quốc Áo, Vương tử/Vương nữ Vương thất của Hungary và Bohemia, Công tử/Công nữ xứ Modena".[3][4][6]

Cờ hiệu

Cờ hiệu của Astrid của Bỉ
Ghi chú
Gustaaf Janssens – chuyên viên lưu trữ văn thư của Cung điện Hoàng gia – đã xác nhận rằng huy hiệu chung của Công chúa Bỉ sẽ là huy hiệu của Công chúa Astrid, với hình ảnh một con sư tử màu vàng trên nền cờ hiệu hình thoi màu đen với chiếc vương miện ở trên.
Huy hiệu
Một con sư tử màu vàng với lưỡi và móng vuốt màu đỏ đang chồm lên.
Tiếng Anh: Sable a lion rampant Or armed and langued Gules.
Tiếng Pháp: De sable au lion d'or armé et lampassé de gueules

Cấp bậc quân đội

  • 23 tháng 5 năm 1997 – 26 tháng 12 năm 2003: Bộ phận quân y trực thuộc Lực lượng Vũ trang Bỉ (cấp bậc Trung tá)[7]
  • 26 tháng 12 năm 2003 – nay: Bộ phận quân y trực thuộc Lực lượng Vũ trang Bỉ (cấp bậc Thượng tá)
1997 2003

Tổ tiên

Tổ tiên của Astrid của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Hoàng tử Philippe, Bá tước xứ Flandre
 
 
 
 
 
 
 
8. Albert I của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Công chúa Marie của Hohenzollern-Sigmaringen
 
 
 
 
 
 
 
4. Léopold III của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Carl Theodor, Công tước ở Bayern
 
 
 
 
 
 
 
9. Nữ Công tước Elisabeth ở Bayern
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Infanta Maria José của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
2. Albert II của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Oscar II của Thụy Điển
 
 
 
 
 
 
 
10. Hoàng tử Carl, Công tước xứ Västergötland
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Sophia xứ Nassau
 
 
 
 
 
 
 
5. Astrid của Thụy Điển
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Frederik VIII của Đan Mạch
 
 
 
 
 
 
 
11. Ingeborg của Đan Mạch
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Lovisa của Thụy Điển
 
 
 
 
 
 
 
1. Astrid của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Don Fulco Ruffo di Calabria
 
 
 
 
 
 
 
12. Fulco Beniamino Tristano Ruffo di Calabria, Công tước di Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Eleonora Galletti di San Cataldo
 
 
 
 
 
 
 
6. Fulco, Hoàng tử Ruffo di Calabria, Công tước di Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Théodore Mosselman du Chenoy
 
 
 
 
 
 
 
13. Laura Mosselman du Chenoy
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Isabelle Coghen des Barons Coghen
 
 
 
 
 
 
 
3. Donna Paola Ruffo di Calabria
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Calisto Gazelli, Bá tước di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
14. Augusto Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Francesca Cotti dei Conti di Ceres
 
 
 
 
 
 
 
7. Luisa Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Félix, Bá tước Rignon
 
 
 
 
 
 
 
15. Maria dei Conti Rignon
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Luisa Perrone dei Conti di San Martino
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ (tiếng Anh)“Monarchie - Birthdays”. The Belgian Monarchy. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ (tiếng Anh)“Prince Lorenz”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ a b c (tiếng Pháp)Enache, Nicolas. La Descendance de Marie-Therese de Habsburg. ICC, Paris, 1996. pp. 44-45,50.
  4. ^ a b c d e f g h i (tiếng Đức)Genealogisches Handbuch des Adels, Furstlicher Hauser Bande XVI, C.A. Starke Verlag, Haus Osterreich, Limburg, 2001, pp. 91–92.
  5. ^ (tiếng Anh)“Honorary Board”. IPC. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XVI. Limburg an der Lahn: C. A. Starke Verlag. 2001. tr. 90–91, 524–529. ISBN 3-7980-0824-8.
  7. ^ (tiếng Pháp)“LA PRINCESSE ASTRID EST LIEUTENANT-COLONEL!”. Le Soir. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Trang mạng chính thức của Hoàng gia Bỉ – Vương nữ Astrid
  • Hoàng gia Bỉ (Trang mạng của Paul Theroff)
  • Hậu duệ của Vua Albert II Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
  • Cây phả hệ
Astrid của Bỉ
Nhánh thứ của Nhà Wettin
Sinh: 5 tháng 6, 1962
Kế vị
Tiền nhiệm
Công chúa Eléonore
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ
Vị trí thứ 5
Kế nhiệm
Hoàng tử Amedeo
Dữ liệu nhân vật
TÊN Astrid của Bỉ
TÊN KHÁC
TÓM TẮT Vương nữ Bỉ
NGÀY SINH 5 tháng 6 năm 1962
NƠI SINH Château de Belvédère, Laeken, Bỉ
NGÀY MẤT
NƠI MẤT


  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Léopold I của Bỉ.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Louise Marie, Công tử phu nhân Philipp xứ Sachsen-Coburg and Gotha
  • Stéphanie, Hoàng thái tử phi Áo
  • Clémentine, Thân vương phi Napoléon
  • Henriette, Công tước phu nhân xứ Vendôme
  • Joséphine Caroline, Thân vương tử phi xứ Hohenzollern
Thế hệ thứ 3
  • Marie-José, Vương hậu Ý
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
  • Astrid, Đại vương công phu nhân Áo-Este
  • Delphine, Vương nữ Bỉ†
Thế hệ thứ 6
*The Sắc lệnh Vương thất ngày 2 tháng 12 năm 1991 cho phép chồng và các con của Vương nữ Bỉ được hưởng tước hiệu tương ứng
†Tòa án Phúc thẩm Bỉ ban tước hiệu Vương nữ cho Delphine Boël và các con vào ngày 1 tháng 10 năm 2020
  • x
  • t
  • s
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Không có
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Duchess Elisabeth of Württemberg**
  • Maria Teresa của Napoli và Sicilia**
  • Princess Luisa of Naples and Sicily**
  • Princess Henrietta of Nassau-Weilburg**
  • Grand Duchess Alexandra Pavlovna of Russia**
  • Princess Hermine of Anhalt-Bernburg-Schaumburg-Hoym**
  • Duchess Maria Dorothea of Württemberg**
  • Princess Elisabeth of Savoy**
  • Maria Beatrice của Sardegna
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
  • Elisabeth xứ Bayern
  • Charlotte của Bỉ
  • Margaretha của Sachsen
  • Princess Maria Annunciata of the Two Sicilies
  • Infanta Maria Theresa of Portugal
  • Anna Maria của Sachsen**
  • Princess Alice of Parma**
  • Princess Maria Immaculata of the Two Sicilies**
  • Princess Isabella of Croÿ
  • Archduchess Maria Theresa of Austria^
  • Princess Auguste Maria of Bavaria
Thế hệ thứ 15
  • Princess Stéphanie of Belgium
  • Princess Maria Josepha of Saxony
  • Princess Maria Cristina of the Two Sicilies**
  • Princess Blanca of Bourbon**
  • Archduchess Marie Valerie of Austria^**
  • Princess Anna of Saxony
Thế hệ thứ 16
  • Zita của Parma
  • Princess Ileana of Romania**
  • Princess Rosemary of Salm-Salm**
  • Princess Maria of Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
Thế hệ thứ 17
  • Princess Regina of Saxe-Meiningen
  • Princess Margherita of Savoy
  • Princess Yolande of Ligne
Thế hệ thứ 18
  • Freiin Francesca Thyssen-Bornemisza de Kászon et Impérfalva
  • Duchess Eilika of Oldenburg
  • Astrid của Bỉ
  • Princess Marie Astrid of Luxembourg
*cũng là Infanta của Tây Ban Nha thông qua hôn nhân; **cũng là Công tử phu nhân xứ Toscana; ^cũng là Nữ Đại vương công Áo