Nicolas của Bỉ

Nicolas của Bỉ
Hoàng tử Bỉ
Thông tin chung
Sinh13 tháng 12, 2005 (18 tuổi)
Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Woluwe-Saint-Lambert, Bỉ
Tên đầy đủ
Nicolas Casimir Marie
Hoàng tộcNhà Saxe-Cobourg và Gotha
Thân phụLaurent của Bỉ
Thân mẫuClaire của Bỉ
Vương thất Bỉ

HM Vua
HM Hoàng hậu


HM Vua Albert II
HM Vương hậu Paola


HM Vương hậu Fabiola
HRH Vương tức Léa
HRH Vương nữ Marie-Christine
HRH Vương nữ Marie-Esméralda


  • x
  • t
  • s
Kính xưng Vương thất của
Nicolas của Bỉ

Cách đề cập His Royal Highness
Cách xưng hô Your Royal Highness
Cách thay thế Monseigneur

Nicolas của Bỉ (Nicolas Casimir Marie, sinh ngày 13 tháng 12 năm 2005)[1] là con thứ hai của Laurent của BỉClaire của Bỉ.[2] Cậu hiện đang đứng thứ 13 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ, sau chị gái là Vương tôn nữ Louise.

Thiếu thời

Hoàng tử Nicolas sinh ngày 13 tháng 12 năm 2005 tại bệnh viện Đại học Saint-Luc; cân nặng 1980 gam và dài 44 cm. Cậu có một người chị gái là Vương tôn nữ Louise và một em trai song sinh là Hoàng tử Aymeric. Hoàng tử được đặt tên theo ông ngoại của mình là Nicholas Coombs.

Giáo dục

Hiện nay, Hoàng tử đang theo học tại trường Lycée Français de Bruxelles ở Tervuren. Chị gái và em trai của cậu cũng đang theo học tại đây.[3]

Nhiệm vụ hoàng gia

Hoàng tử Nicolas đã cùng với các thành viên khác của Hoàng gia Bỉ tham dự buổi lễ chào mừng ngày Quốc khánh Vương quốc Bỉ năm 2012. Cậu cũng cùng với em trai song sinh đại diện cho Hoàng gia Bỉ tham dự buổi công chiếu bộ phim Xì Trum và buổi trình diễn xiếc Circus Bouglionem Show.[3]

Tước hiệu

  • 13 tháng 12 năm 2005 - nay: His Royal Highness Nicolas của Bỉ

Tổ tiên

Tổ tiên của Nicolas của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Albert I của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
8. Léopold III của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Nữ Công tước Elisabeth của Bayern
 
 
 
 
 
 
 
4. Albert II của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Hoàng tử Carl, Công tước xứ Västergötland
 
 
 
 
 
 
 
9. Công chúa Astrid của Thụy Điển
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Công chúa Ingeborg của Đan Mạch
 
 
 
 
 
 
 
2. Laurent của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Fulco Beniamino Tristano Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
10. Fulco, Hoàng tử Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Laura Mosselmann du Chenoy
 
 
 
 
 
 
 
5. Donna Paola Ruffo di Calabria
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Augusto Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
11. Luisa Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Maria dei Conti Rignon
 
 
 
 
 
 
 
1. Nicolas của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Henry Nicholas F. Coombs
 
 
 
 
 
 
 
12. Nicholas Charles Coombs
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Beatrice Flora Leonardt
 
 
 
 
 
 
 
6. Nicholas Coombs
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Robert Joseph Harmer
 
 
 
 
 
 
 
13. Olive Mary Harmer
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Mildred Brock
 
 
 
 
 
 
 
3. Claire Coombs
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Liévin Mertens
 
 
 
 
 
 
 
14. André Mertens
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Eva Mary
 
 
 
 
 
 
 
7. Nicole Mertens
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Adhémar Sclifet
 
 
 
 
 
 
 
15. Marie Louise Sclifet
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Philomène Rousseau
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ (tiếng Anh)“Birthdays”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ (tiếng Anh)“Prince Laurent”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ a b (tiếng Anh)“Royal Profiles: HRH Prince Nicolas & HRH Prince Aymeric of Belgium”. The Royal Fanzine. ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Trang mạng chính thức của Hoàng gia Bỉ
  • Hoàng gia Bỉ (trang mạng của Paul Theroff)
  • Hậu duệ của Vua Albert II Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
  • Tổ tiên - phả hệ của Hoàng tử Nicolas
  • Tổ tiên của Công nương Claire
Nicolas của Bỉ
Nhánh thứ của Nhà Wettin
Sinh: 13 tháng 12, 2005
Kế vị
Tiền nhiệm
Công chúa Louise của Bỉ
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ
Vị trí thứ 13
Kế nhiệm
Aymeric của Bỉ
Dữ liệu nhân vật
TÊN Nicolas của Bỉ, Hoàng tử
TÊN KHÁC
TÓM TẮT Hoàng tử Bỉ
NGÀY SINH 13 tháng 12 năm 2005
NƠI SINH Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Woluwe-Saint-Lambert, Bỉ
NGÀY MẤT
NƠI MẤT