Maria Laura của Bỉ

Maria Laura của Bỉ
Vương tôn nữ Bỉ
Nữ Đại vương công của Áo-Este
Thông tin chung
Sinh26 tháng 8, 1988 (35 tuổi)
Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Sint-Lambrechts-Woluwe, Bỉ
Tên đầy đủ
Maria Laura Zita Beatrix Gerhard
Tước hiệuVương tôn nữ Bỉ
Nữ Đại vương công của Áo-Este
Công chúa của Đế quốc Áo
Công chúa Hoàng gia của Hungary và Bohemia
Công nữ xứ Modena
Hoàng tộcNhà Áo-Este
Thân phụLorenz Habsburg-Lothringen
Thân mẫuAstrid của Bỉ
Vương thất Bỉ

HM Vua
HM Hoàng hậu


HM Vua Albert II
HM Vương hậu Paola


HM Vương hậu Fabiola
HRH Vương tức Léa
HRH Vương nữ Marie-Christine
HRH Vương nữ Marie-Esméralda


  • x
  • t
  • s
Kính xưng Vương thất của
Công chúa Maria Laura của Bỉ

Cách đề cập Her Imperial and Royal Highness
Cách xưng hô Your Imperial and Royal Highness
Cách thay thế Madame

Maria Laura của Bỉ (Maria Laura Zita Beatrix Gerhard, sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988)[1][2] là người con thứ 2 và là con gái lớn nhất của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-EsteLorenz Habsburg-Lothringen.[3] Cô hiện đang đứng thứ 7 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ, sau anh trai là Vương tôn Amedeo.

Gia đình

Vương tôn nữ Maria Laura sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988 tại Bệnh viện Đại học Saint-Luc ở Sint-Lambrechts-Woluwe thuộc thành phố Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Cha mẹ đỡ đầu của cô là Đại vương công Gerhard của Áo-Este, Nữ Đại vương công Maria Beatrix của Áo-Este và Nữ Bá tước von und zu Arco-Zinneberg.

Ông bà nội ngoại của cô đều là những thành viên của hoàng thất và gia đình quý tộc châu Âu. Cô đồng thời cũng là hậu duệ của các gia đình Hoàng gia trên thế giới như Áo, Bỉ, Ý, Thụy Điển, Pháp, Đan Mạch, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban NhaĐức.

Vương tôn nữ có một anh trai là Vương tôn Amedeo (sinh năm 1986), một em trai là Vương tôn Joachim (sinh năm 1991) và hai cô em gái là Vương tôn nữ Luisa Maria (sinh năm 1995) và Vương tôn nữ Laetitia Maria (sinh năm 2003).

Học vấn

Vương tôn nữ Maria Laura tuy được sinh ra ở Bruxelles, Bỉ nhưng lại lớn lên ở Basel, Thụy Điển. Năm 1993, cô cùng gia đình chuyển về sinh sống tại Bỉ. Cũng giống như các em của mình, cô cũng từng theo học tại trường Sint-Jan-Berchmans ở thủ đô Bruxelles. Cô tốt nghiệp trung học tại Trường Quốc tế St. John ở Waterloo, Walloon Brabant, Bỉ. Sau đó, cô bắt đầu học tiếng Hoa tại trường SOAS, Đại học Luân Đôn ở thành phố Luân Đôn của Anh. Từ năm 2007 đến năm 2008, cô đã đi thực tế ở Trung Quốc để bổ sung thêm kiến thức cho ngành học của mình. Hiện tại, cô đang theo học tại Học viện Institut National des Langues et Civilisations Orientales ở thành phố Paris của Pháp.

Vương tôn nữ Maria Laura có thể nói thành thạo 3 thứ tiếng chính ở Bỉtiếng Pháp, tiếng Hà Lantiếng Đức.

Cuộc sống

Do Vương nữ Astrid giữ rất kín thông tin về đời tư của các con nên Vương tôn nữ Maria Laura rất ít khi xuất hiện trước công chúng. Cô chỉ được mọi người biết đến qua những bức ảnh chụp trong lễ cưới của Thái tử Philippe, Công tước xứ Brabant năm 1999 và lễ cưới của Laurent của Bỉ năm 2003.

Ngày 9 tháng 9 năm 2005, khi đang trên đường từ Trường Quốc tế St. John trở về nhà, chiếc xe buýt chở Vương tôn nữ Maria Laura cùng với 6 học sinh khác đã liên tiếp đâm vào 3 chiếc xe khác và lật nhào. Tất cả học sinh trên xe đều thoát ra ngoài kịp lúc trước khi chiếc xe phát nổ. Do không có thương tích nào nghiêm trọng nên Vương tôn nữ đã được cha mẹ cho xuất viện vài giờ sau đó.[4]

Danh hiệu và tước hiệu

  • 26 tháng 8 năm 1988 – 2 tháng 12 năm 1991: Her Imperial and Royal Highness Nữ Đại vương công Maria Laura của Áo-Este, Hoàng nữ Hoàng thất Áo, Vương nữ Vương thát Hungary và Bohemia
  • 2 tháng 12 năm 1991 – 7 tháng 2 năm 1996: Her Imperial and Royal Highness Maria Laura của Bỉ, Hoàng nữ Hoàng thất Áo, Vương nữ Vương thất Hungary và Bohemia
  • 7 tháng 2 năm 1996 – nay: Her Imperial and Royal Highness Maria Laura của Bỉ, Hoàng nữ Hoàng thất Áo, Vương nữ Vương thất Hungary và Bohemia, Công nữ xứ Modena

Các con của Lorenz Habsburg-Lothringen đều sẽ được mang tước vị "Vương tôn/Vương tôn nữ của Bỉ" theo Sắc lệnh của Vương thất Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của Hoàng thân Lorenz còn có thêm tước vị "Đại vương công/Nữ Đại vương công của Áo-Este, Hoàng tử/Hoàng nữ Hoàng thất Áo, Vương tử/Vương nữ Vương thất HungaryBohemia, Công tử/Công nữ xứ Modena". Thông thường, Vương tôn nữ Maria Laura được gọi tắt là HI&RH Maria Laura của Bỉ.

Tổ tiên

Tổ tiên của Maria Laura của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Đại vương công Otto Franz của Áo
 
 
 
 
 
 
 
8. Karl I của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Maria Josepha của Sachsen
 
 
 
 
 
 
 
4. Đại vương công Robert của Áo-Este
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Roberto I của Parma
 
 
 
 
 
 
 
9. Zita của Borbone-Parma
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Maria Antónia của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
2. Đại vương công Lorenz của Áo-Este
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Hoàng tử Emanuele Filiberto, Công tước xứ Aosta
 
 
 
 
 
 
 
10. Hoàng tử Amedeo, Công tước xứ Aosta
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Hélène của Orléans
 
 
 
 
 
 
 
5. Margherita của Savoia-Aosta
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Jean của Orléans, Công tước xứ Guise
 
 
 
 
 
 
 
11. Anne của Orléans
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Isabelle của Orléans
 
 
 
 
 
 
 
1. Maria Laura của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Albert I của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
12. Léopold III của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Nữ Công tước Elisabeth ở Bayern
 
 
 
 
 
 
 
6. Albert II của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Hoàng tử Carl, Công tước xứ Västergötland
 
 
 
 
 
 
 
13. Astrid của Thụy Điển
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Ingeborg của Đan Mạch
 
 
 
 
 
 
 
3. Astrid của Bỉ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Fulco Beniamino Tristano Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
14. Fulco, Hoàng tử Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Laura Mosselmann du Chenoy
 
 
 
 
 
 
 
7. Donna Paola Ruffo di Calabria
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Augusto Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
15. Luisa Gazelli dei Conti di Rossana
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Maria dei Conti Rignon
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ (tiếng Anh)“Monarchie – Birthdays”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ (tiếng Anh)“Royal Profile: Princess Maria Laura Zita Beatrix Gerhard of Belgium, Archduchess of Austria-Este”. The Royal Fanzine. ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ (tiếng Anh)“Princess Astrid”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ (tiếng Hà Lan)“Boete voor bestuurster die ongeval prinses Maria Laura veroorzaakte”. DMorgen.be. ngày 28 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài

  • Les 20 ans de la Princesse Maria Laura de Belgique
  • Hình ảnh của Công chúa Maria Laura cùng với mẹ năm 2005
  • Trang mạng chính thức của Hoàng gia Bỉ
  • Hoàng gia Áo (Trang mạng của Paul Theroff)
  • Hoàng gia Bỉ (Trang mạng của Paul Theroff)
  • Hậu duệ của Vua Albert II Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
  • Cây phả hệ
Maria Laura của Bỉ
Nhánh thứ của Nhà Habsburg-Lothringen
Sinh: 26 tháng 8, 1988
Kế vị
Tiền nhiệm
Hoàng tử Amedeo
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ
Vị trí thứ 7
Kế nhiệm
Hoàng tử Joachim
Dữ liệu nhân vật
TÊN Maria Laura Của Bỉ
TÊN KHÁC
TÓM TẮT Vương tôn nữ Bỉ, Nữ Đại vương công Áo-Este
NGÀY SINH 26 tháng 8 năm 1988
NƠI SINH Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Sint-Lambrechts-Woluwe, Bỉ
NGÀY MẤT
NƠI MẤT


  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Léopold I của Bỉ.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Louise Marie, Công tử phu nhân Philipp xứ Sachsen-Coburg and Gotha
  • Stéphanie, Hoàng thái tử phi Áo
  • Clémentine, Thân vương phi Napoléon
  • Henriette, Công tước phu nhân xứ Vendôme
  • Joséphine Caroline, Thân vương tử phi xứ Hohenzollern
Thế hệ thứ 3
  • Marie-José, Vương hậu Ý
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
*The Sắc lệnh Vương thất ngày 2 tháng 12 năm 1991 cho phép chồng và các con của Vương nữ Bỉ được hưởng tước hiệu tương ứng
†Tòa án Phúc thẩm Bỉ ban tước hiệu Vương nữ cho Delphine Boël và các con vào ngày 1 tháng 10 năm 2020