TMS Entertainment

TMS Entertainment Co., Ltd.
株式会社トムス・エンタテインメント
Văn phòng của TMS Entertainment
Loại hình
Kabushiki kaisha
Ngành nghềCông nghiệp anime
Thành lập22 tháng 10 năm 1946 (77 năm trước) (1946-10-22) (dưới tên Asahi Gloves Manufacturing)
1964 (60 năm trước) (1964) (dưới tên Tokyo Movie)
Trụ sở chínhNakano, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Takezaki Tadashi
(Chủ tịch kiêm Giám đốc đại diện)[1]
Chủ sở hữuSega Sammy Holdings
Số nhân viên244 (2023)[1]
Công ty mẹSega Corporation
Công ty con
Các công ty con:
  • Telecom Animation Film
  • TMS Photo
  • TMS Music
  • TMS Jinni's
  • Liverpool
  • Marza Animation Planet
  • 3xCube
  • 8PAN
  • Double Eagle
  • V1 Studio
  • Trois Studio
  • Die4 Studio
Websitetms-e.co.jp

TMS Entertainment Co., Ltd. (株式会社トムス・エンタテインメント, Kabushiki-gaisha Tomusu Entateinmento?) tên cũ là Tokyo Movie, Tōkyō Movie ShinshaTMS-Kyokuchi, là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 10 năm 1946. Đây là một trong những xưởng phim lâu đời nhất ở Nhật Bản, nổi tiếng với công việc sản xuất loạt anime dài tập Thám tử lừng danh Conan, hay Lupin III, Anpanman, D.Gray-man,... TMS cũng tham gia sản xuất một số hoạt hình phương Tây như Thanh tra Gadget, Rainbow Brite, Fluppy Dogs,... Xưởng phim có một công ty con sở hữu hoàn toàn là Telecom Animation Film (TAF) thường cộng tác sản xuất với TMS. TMS hiện tại là một công ty con của Sega Corporation và là thành viên của Hiệp hội Hoạt hình Nhật Bản.

Lịch sử

Logo cũ của TMS Entertainment

TMS Entertainment ban đầu là một công ty dệt may mang tên Asahi Gloves Manufacturing Co., Ltd., được thành lập vào ngày 22 tháng 10 năm 1946 tại Mizuho-ku, Nagoya. Từ năm 1964, công ty đổi tên thành Tokyo Movie (東京ムービー, Tōkyō Mūbī?) để tham gia vào ngành công nghiệp hoạt hình.[1] Tác phẩm hoạt hình đầu tay của công ty là Big X, lên sóng từ tháng 8 năm 1964 đến tháng 9 năm 1965.[2] Sau Tokyo Movie, công ty có nhiều lần đổi tên thành Tokyo Movie Shinsha Co., Ltd. (株式会社東京ムービー新社, Kabushiki gaisha Tōkyō Mūbī Shinsha?)TMS-Kyokuichi (キョクイチ東京ムービー, Kyokuichi-Tōkyō Mūbī?).[1] Miyazaki Hayao trước khi thành lập Studio Ghibli được biết là từng có thời gian làm việc tại Tokyo Movie Shinsha, để chỉ đạo bộ phim đầu tay của ông là Lâu đài Cagliostro (1979).[3][4]

Từ năm 1996 đến 2001, TMS mở hai văn phòng công ty tại Los Angeles, Hoa KỳParis, Pháp.[5] Năm 2000, công ty đổi tên thành TMS Entertainment Co., Ltd. (株式会社トムス・エンタテインメント, Kabushiki-gaisha Tomusu Entateinmento?).[1] Năm 2005, Sega Sammy Holdings nắm giữ 50.2% cổ phần của TMS và TMS trở thành công ty con của Sega Sammy.[6] Năm 2010, TMS thuộc sở hữu hoàn toàn (100%) của Sega Sammy Holdings,[7] cùng năm đó công ty chuyển trụ sở chính đến Shinjuku-ku, Tokyo.[1] Năm 2012, TMS chuyển trụ sở một lần nữa đến Nakano, Tokyo.[5]

Công ty con

TMS Entertainment có nhiều công ty con khác nhau cùng làm việc với họ, bao gồm:

  • Telecom Animation Film Co., Ltd. (TAF) (Nhật: 株式会社テレコム・アニメーションフィルム, Hepburn: Kabushiki-gaisha Terekomu Animēshon Firumu?), thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1975.
  • Marza Animation Planet Inc. (Nhật: 株式会社マーザ・アニメーションプラネット, Hepburn: Kabushiki gaisha Māza Animēshonpuranetto?), bộ phận sản xuất CGI.
  • V1 Studio (Nhật: ヴィーワンスタジオ, Hepburn: Vīuwan Sutajio?), xưởng phim đồng sản xuất Thám tử lừng danh Conan với TMS kể từ bộ phim Conan thứ 16.
  • Double Eagle (Nhật: だぶるいーぐる, Hepburn: Daburuīguru?), từng hợp tác sản xuất ReLIFE, Nana Maru San BatsuSenjūshi cùng TMS.[8]
  • 8PAN (Nhật: エイトパヌ, Hepburn: Eito Panu?), từng hợp tác sản xuất Bakuon!!, D.Gray-man HallowDr. Stone với TMS.[9]
  • 3xCube, từng hợp tác sản xuất Toaru Hikūshi e no Koiuta, Jitsu wa Watashi wa, Amaama to InazumaMegalobox cùng TMS.[10]
  • Trois Studio (Nhật: トロワスタジオ, Hepburn: Torowa Sutajio?), xưởng phim tham gia sản xuất Lupin III: Goodbye Partner (một tập phim đặc biệt của Lupin III) cùng TMS.[11]
  • Die4 Studio, hợp tác sản xuất Dr. Stone: Ryusui (một tập phim đặc biệt của Dr. Stone) cùng TMS.[12]

Sản xuất

Dưới đây liệt kê tác phẩm hoạt hình sản xuất bởi TMS Entertainment, số năm trong ngoặc là thời gian phát hành của tác phẩm:

Phim truyền hình

Thập niên 1960

  • Big X (tháng 8/1964 - tháng 9/1965)
  • Obake no Q-tarō (tháng 8/1965 – tháng 6/1967)
  • Perman – Cậu bé siêu nhân (tháng 4/1967 – tháng 4/1968)
  • Kyojin no Hoshi(tháng 3/1968 - tháng 9/1971)
  • Kaibutsu-kun (1968 - 1969)
  • Umeboshi Denka (tháng 4/1969 - tháng 9/1969)
  • Roppō Yabure-kun (tháng 4 - tháng 9/1969)
  • Moomin (tháng 10/1969 - tháng 10/1970)
  • Attack No. 1 (1969 - 1971)

Thập niên 1970

  • Chingō Muchabe (tháng 2/1971 - tháng 3/1971)
  • Shin Obake no Q-Tarō (tháng 9/1971 - tháng 12/1972)
  • Tensai Bakabon (1971 - 1972)
  • Lupin III (1971 - 1972)
  • Akadō Suzunosuke (1972-1973)
  • Dokonjō Gaeru (1972 - 1974)
  • Kōya no Shōnen Isamu (1973 - 1974)
  • Karate Baka Ichidai (tháng 10/1973 - tháng 9/1974)
  • Ace o Nerae! (tháng 10/1973 - tháng 3/1974)
  • Samurai Giants (tháng 10/1973 - tháng 9/1974)
  • Judo Sanka (tháng 4/1974 - tháng 9/1974)
  • Giatrus (1974 - 1976)
  • Ganba no Bōken (tháng 4 - tháng 9/1975)
  • Gensō Tensai Bakabon (1975-1977)
  • Hana no Kakarichō (1976–1977)
  • Shin Kyōjin no Hoshi (1977 - 1978)
  • Hyouga Senshi Gaislugger (tháng 4/1977 - tháng 8/1977), đồng sản xuất với Toei Animation
  • Ie Naki Ko (tháng 10/1977 - tháng 10/1978)
  • Lupin III: Part II (1977 – 1980)
  • Takarajima (tháng 10/1978 - tháng 4/1979)
  • Shin Ace o Nerae! (tháng 10/1978 - tháng 3/1979)
  • Shin Kyōjin no Hoshi 2 (tháng 4/1979 - tháng 9/1979)
  • Versailles no Bara (1979 - 1980)

Thập niên 1980

  • Mū no Hakubai (tháng 4 - tháng 9/1980)
  • Taiyō no Shisha Tetsujin Nijūhachi-gō (tháng 10/1980 - tháng 9/1981)
  • Ashita no Joe 2 (1980 - 1981)
  • Ohayo! Spank (1981 - 1982)
  • Shin Dokonjō Gaeru (1981 - 1982)
  • Ulysses 31 (1981 - 1982)
  • Rokushin Gattai Godmars (1981 - 1982)
  • Jarinko Chie (Cô bé hạt tiêu) (1981 – 1983)
  • Makyou Densetsu Acrobunch (tháng 5/1982 - tháng 12/1982), đồng sản xuất với Kokusai Eigasha
  • Ninjaman Ippei (tháng 10/1982 - tháng 12/1982)
  • Space Cobra (1982 - 1983)
  • Lupin VIII (không được phát sóng)
  • Georgie! (tháng 4/1983 - tháng 2/1984)
  • Chōjikū Seiki Orguss (tháng 7/1983 - tháng 4/1984)
  • Cat's Eye (tháng 7/1983 - tháng 3/1984)
  • Lupin III Part 3 (tháng 3/1984 - tháng 12/1985)\
  • Mighty Orbots (tháng 9/1984 - tháng 12/1984)
  • Meitantei Holmes (1984 - 1985)
  • Onegai! Samia Don (1985 – 1986)
  • Robotan (tháng 1/1986 - tháng 9/1986)
  • Bug tte Honey (1986–1987)
  • Anpanman (1988–nay)

Thập niên 1990

  • Ochame na Futago: Clare Gakuin Monogatari (tháng 1/1991 - tháng 11/1991)
  • Kinkyū Hasshin Saver Kids (1991 - 1992)
  • Chie-chan Funsenki: Jarinko Chie (1991 - 1992)
  • Watashi to Watashi: Futari no Lottie (1991 - 1992)
  • Chō Dendō Robo Tetsujin 28-go FX (1992 - 1993)
  • Boku no Patrasche (1992 - 1993)
  • Red Baron (1994 - 1995)
  • Magic Knight Rayearth (1994 - 1995)
  • Virtua Fighter (1995 - 1996)
  • Kaitō Saint Tail (1995 - 1996)
  • Thám tử lừng danh Conan (1996 – nay)
  • B't X (tháng 4/1996 - tháng 9/1996)
  • Wankorobe (1996 - 1997)
  • Devilman Lady (1998 –1999)
  • Monster Farm: Enban Ishi no Himitsu (1999 - 2000)
  • Shūkan Storyland (1999 - 2001)
  • Gozonji! Gekko Kamen-kun (1999 - 2000)
  • Karakurizōshi Ayatsuri Sakon (1999 - 2000)

Thập niên 2000

  • Magic Ball Mondo the 2000 (tháng 2/2000 - tháng 7/2000)
  • Monster Rancher (tháng 4/2000 - tháng 9/2000)
  • Tottoko Hamtaro (2000 - 2006)
  • Shin Megami Tensei: Devil Children (2000 - 2001)
  • ARMS (2001 - 2002)
  • Patapata Hikōsen no Bōken (tháng 1/2002 - tháng 6/2002), đồng sản xuất với Telecom Animation Film
  • Tenshi Na Konamaiki (2002 - 2003)
  • Kyojin no Hoshi Tokubetsu Hen: Mōko Hanagata Mitsuru (2002 - 2003)
  • Sonic X (2003 - 2004)
  • Takahashi Rumiko Gekijō (tháng 7/2002 - tháng 9/2003)
  • Kyōgoku Natsuhiko: Kōsetsu Hyaku Monogatari (tháng 10/2003 - tháng 12/2003)
  • Takahashi Rumiko Gekijou Ningyo no Mori (tháng 10/2003 - tháng 12/2003)
  • PoPoLoCrois (2003- 2004)
  • Aishiteruze Baby (tháng 4/2004 - tháng 10/2004)
  • Monkey Punch Manga Katsudō Daishashin (2004 - 2005)
  • Gallery Fake (tháng 1/2005 - tháng 9/2005), sản xuất tập 1-tập 25
  • Buzzer Beater (tháng 2 - tháng 5/2005)
  • Glass no Kamen (Mặt nạ thủy tinh) (2005 - 2006)
  • The Snow Queen (Nữ chúa tuyết) (2005 - 2006)
  • Kakutou Bijin Wulong (2005 – 2006)
  • Kouchuu Ouja Mushiking: Mori no Tami no Densetsu (2005 – 2006)
  • Angel Heart (2005 - 2006)
  • D.Gray-man (2006 - 2008)
  • Shijō Saikyō no Deshi Ken'ichi (2006 - 2007)
  • Pururun! Shizuku-Chan (2006 - 2007)
  • Bakugan Battle Brawlers (Chiến binh Bakugan) (2007 - 2008)
  • Kaze no Shōjo Emily (tháng 4/2007 - tháng 9/2007)
  • Noramimi (tháng 1/2008 - tháng 10/2008)
  • Itazura na Kiss (tháng 4/2008 - tháng 9/2008)
  • Telepathy Shōjo Ran Jiken Note (tháng 6/2008 - tháng 12/2008)
  • Live On CardLiver Kakeru (2008 - 2009)
  • Bakugan Battle Brawlers: New Vestroia (2009 - 2010)
  • Kupu~!! Mamegoma! (tháng 1/2009 - tháng 12/2009)
  • Genji Monogatari Sennenki (tháng 1/2009 - tháng 3/2009)

Thập niên 2010

  • Bakugan: Gundalian Invaders (2010 - 2011)
  • Hime Chen! Otogi Chikku Idol Lilpri (2010 - 2011)
  • Cardfight!! Vanguard (2011 - 2016), sản xuất từ mùa đầu tiên cho đến Cardfight!! Vanguard G: Stride Gate-hen (không tính phim dài và mini anime)
  • Sengoku Otome ~Momoiro Paradox~ (tháng 4/2011 - tháng 6/2011)
  • Lupin the Third: Mine Fujiko to Iu Onna(tháng 4/2012 - tháng 6/2012)
  • Brave 10 (tháng 1/2012 - tháng 3/2012)
  • Zetman (tháng 4/2012 - tháng 6/2012)
  • Kamisama Hajimemashita (Thổ thần tập sự) (tháng 10/2012 - tháng 12/2012)
  • Suraj: The Rising Star (tháng 12/2012 - tháng 6/2013)
  • Bakumatsu Gijinden Roman (tháng 1/2013 - tháng 3/2013)
  • Yowamushi Pedal (2013 - 2014), sản xuất cùng 8PAN
  • Toaru Hikūshi e no Koiuta (tháng 1/2014 - tháng 3/2014), sản xuất cùng 3xCube
  • Hero Bank (2014 - 2015)
  • Gugure! Kokkuri-san (tháng 10/2014 - tháng 12/2014)
  • Yowamushi Pedal: Grande Road (2014 - 2015), sản xuất cùng 8PAN
  • Sega Hard Girls (tháng 10/2014 - tháng 12/2014)
  • Kamisama Hajimemashita◎ (tháng 1/2015 - tháng 3/2015), sản xuất cùng V1 Studio
  • Jitsu wa Watashi wa (tháng 7/2015 - tháng 9/2015), sản xuất cùng 3xCube
  • Bakuon!! (tháng 4/2016 - tháng 6/2016), sản xuất cùng 8PAN
  • Kamiwaza Wanda (2016 -2017)
  • D.Gray-man Hallow (tháng 4/2016 - tháng 6/2016), sản xuất cùng 8PAN
  • ReLIFE (tháng 7/2016 - tháng 9/2016), sản xuất cùng Double Eagle
  • Amaama to Inazuma) (tháng 7/2016 - tháng 9/2016), sản xuất cùng 3xCube
  • All Out!! (2016 - 2017), sản xuất cùng Madhouse)
  • Trickster (2016 - 2017), sản xuất cùng Shin-Ei Animation
  • Nobunaga no Shinobi (2016 - 2018), sản xuất cùng V1 Studio
  • Yowamushi Pedal: New Generation (tháng 1/2017 - tháng 6/2017), sản xuất cùng 8PAN
  • Nana Maru San Batsu (tháng 7/2017 - tháng 9/2017), sản xuất cùng Double Eagle
  • Yowamushi Pedal: Glory Line (tháng 1/2018 - tháng 6/2018), sản xuất cùng 8PAN
  • Megalobox (tháng 4/2018 - tháng 6/2018), sản xuất cùng 3xCube
  • Senjūshi (tháng 6/2018 - tháng 9/2018), sản xuất cùng Double Eagle
  • Sora to Umi no Aida (tháng 10/2018 - tháng 12/2018), sản xuất cùng Double Eagle
  • Meiji Tokyo Renka (tháng 1/2019 - tháng 3/2019), sản xuất cùng V1 Studio
  • Fruits Basket (2019 - 2021), sản xuất cùng 8PAN
  • Hachigatsu no Cinderella Nine (tháng 4/2019 - tháng 7/2019)
  • Dr. Stone (tháng 7/2019 - tháng 12/2019), sản xuất cùng 8PAN

Thập niên 2020

  • Bakugan: Armored Alliance (2020 - 2021)
  • Kanojo, Okarishimasu (Bạn gái thuê) (2020 - nay)[13]
  • Dr. Stone: Stone Wars (tháng 1/2021 - tháng 3/2021), sản xuất cùng 8PAN
  • Shakunetsu Kabaddi (tháng 4/2021 - tháng 6/2021)
  • Nomad Megalobox 2 (tháng 4/2021 - tháng 7/2021)
  • Seirei Gensouki (tháng 7/2021 - tháng 9/2021)
  • Lupin III: Part 6 (2021 - 2022)
  • Thám tử lừng danh Conan: Học viện cảnh sát (2021 - nay)
  • Insect Land (tháng 4/2022 - tháng 6/2022)
  • Thám tử lừng danh Conan: Giờ trà của Zero (/2022-2023)
  • Meitantei Conan Hannin no Hanzawa-san (tháng 10/2022 - tháng 12/2022)
  • Yowamushi Pedal: Limit Break (tháng 10/2022 - 2023), sản xuất cùng 8PAN
  • Dr. Stone: New World (2023)[14]
  • Rinkai! (2024)[15]

Phim điện ảnh

Phim truyền hình đặc biệt

OVA

Danh sách OVA:

ONA

Danh sách ONA:

  • Baki (2018), sản xuất cùng Double Eagle
  • Hanma Baki (2021)
  • Vùng đất quỷ dữ: Bóng tối vô tận (Resident Evil: Infinite Darkness) (2021), sản xuất cùng Quebico
  • Lupin III vs. Cat's Eye (2023)[19]
  • Bakugan: Legends (2023)[20]
  • Hanma Baki vs. Kengan Ashura (2024)[21]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f “company overview”. tms-e.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “ビッグX”. tms-e.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ “Hayao Miyazaki”. Nausicaa.net. 5 tháng 1 năm 1941.
  4. ^ “Background”. Studio Ghibli: The Films of Hayao Miyazaki and Isao Takahata. Kamera Books. ISBN 978-1843444893.
  5. ^ a b “COMPANY OVERVIEW”. tms-e.co.jp. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ The Anime Encyclopedia: A Century of Japanese Animation. Stone Bridge Press. 2014. tr. 850. ISBN 9781611720181.
  7. ^ “Notice Concerning Exchange of Shares to Convert Sammy NetWorks Co., Ltd., SEGA TOYS CO., LTD. and TMS ENTERTAINMENT, LTD. into Wholly Owned Subsidiaries of SEGA SAMMY HOLDINGS INC” (PDF). Sega Sammy Holdings Inc. 27 tháng 8 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ Credit mở đầu của Senjūshi
  9. ^ Credit mở đầu của Dr. Stone
  10. ^ “Megalo Box CAST & STAFF” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ Credit kết thúc của Lupin III: Goodbye Partner
  12. ^ Credit mở đầu của Dr. Stone: Ryusui.
  13. ^ “Rent-A-Girlfriend Anime Season 3 Premieres in July”. Anime News Network. 16 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ “「Dr.STONE NEW WORLD」は4月6日から分割2クール、OPは石崎ひゅーい”. Natalie. Ngày 12 tháng 3 năm 2023.
  15. ^ “Rinkai! Women's Cycling Anime's Video Unveils Opening Song, Staff, April 9 Debut”. Anime News Network.
  16. ^ “2023 Anpanman Film Unveils Title, June 30 Opening”. Anime News Network. 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ “Resident Evil: Death Island CG Animated Film's Trailer Reveals July 7 Debut in Japan”. Anime News Network.
  18. ^ “Detective Conan: Hyakuman Doru no Michishirube Film Previewed in Teaser”. Anime News Network.
  19. ^ “Lupin III vs. Cat's Eye Anime's Video Reveals More Cast, Theme Songs, January 27 Amazon Debut”. Anime News Network. 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.
  20. ^ “Netflix Streams Bakugan Legends Anime”. Anime News Network. 1 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ “Baki Hanma vs. Kengan Ashura Crossover Anime Announced, Premieres on Netflix on June 6”. Anime News Network.

Liên kết ngoài

  • Cổng thông tin Tokyo
  • Cổng thông tin Công ty
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của TMS Entertainment
Phim truyền hình
Thập niên 1960
  • Big X (1964-1965)
  • Obake no Q-tarō (1965-1967)
  • Perman (1967-1968)
  • Kyojin no Hoshi(1968-1971)
  • Kaibutsu-kun (1968-1969)
  • Umeboshi Denka (1969)
  • Roppō Yabure-kun (1969)
  • Moomin (1969-1970)
  • Attack No. 1 (1969-1971)
Thập niên 1970
  • Chingō Muchabe (1971)
  • Shin Obake no Q-Tarō (1971-1972)
  • Tensai Bakabon (1971-1972)
  • Lupin III (1971-1972)
  • Akadō Suzunosuke (1972-1973)
  • Dokonjō Gaeru (1972-1974)
  • Kōya no Shōnen Isamu (1973-1974)
  • Karate Baka Ichidai (1973-1974)
  • Ace o Nerae! (1973-1974)
  • Samurai Giants (1973-1974)
  • Judo Sanka (1974)
  • Giatrus (1974-1976)
  • Ganba no Bōken (1975)
  • Gensō Tensai Bakabon (1975-1977)
  • Hana no Kakarichō (1976–1977)
  • Shin Kyōjin no Hoshi (1977-1978)
  • Hyouga Senshi Gaislugger (1977)
  • Ie Naki Ko (1977-1978)
  • Lupin III: Part II (1977–1980)
  • Takarajima (1978-1979)
  • Shin Ace o Nerae! (1978-1979)
  • Shin Kyōjin no Hoshi 2 (1979)
  • Versailles no Bara (1979-1980)
Thập niên 1980
  • Mū no Hakubai (1980)
  • Taiyō no Shisha Tetsujin Nijūhachi-gō (1980-1981)
  • Ashita no Joe 2 (1980-1981)
  • Ohayo! Spank (1981-1982)
  • Shin Dokonjō Gaeru (1981-1982)
  • Ulysses 31 (1981-1982)
  • Rokushin Gattai Godmars (1981-1982)
  • Jarinko Chie (1981–1983)
  • Makyou Densetsu Acrobunch (1982)
  • Ninjaman Ippei (1982)
  • Space Cobra (1982-1983)
  • Georgie! (1983-1984)
  • Chōjikū Seiki Orguss (1983-1984)
  • Cat's Eye (1983-1984)
  • Lupin III Part 3 (1984-1985)\
  • Mighty Orbots (1984-1984)
  • Meitantei Holmes (1984-1985)
  • Onegai! Samia Don (1985–1986)
  • Robotan (1986-1986)
  • Bug tte Honey (1986–1987)
  • Anpanman (1988–nay)
Thập niên 1990
  • Ochame na Futago: Clare Gakuin Monogatari (1991)
  • Kinkyū Hasshin Saver Kids (1991-1992)
  • Chie-chan Funsenki: Jarinko Chie (1991-1992)
  • Watashi to Watashi: Futari no Lottie (1991 - 1992)
  • Chō Dendō Robo Tetsujin 28-go FX (1992-1993)
  • Boku no Patrasche (1992-1993)
  • Red Baron (1994-1995)
  • Magic Knight Rayearth (1994-1995)
  • Virtua Fighter (1995-1996)
  • Kaitō Saint Tail (1995-1996)
  • Thám tử lừng danh Conan (1996–nay)
  • B't X (1996)
  • Wankorobe (1996-1997)
  • Devilman Lady (1998 – 1999)
  • Monster Farm: Enban Ishi no Himitsu (1999-2000)
  • Shūkan Storyland (1999-2001)
  • Gozonji! Gekko Kamen-kun (1999-2000)
  • Karakurizōshi Ayatsuri Sakon (1999-2000)
Thập niên 2000
  • Magic Ball Mondo the 2000 (2000)
  • Monster Rancher (2000)
  • Tottoko Hamtaro (2000-2006)
  • Shin Megami Tensei: Devil Children (2000-2001)
  • ARMS (2001-2002)
  • Patapata Hikōsen no Bōken (2002)
  • Tenshi Na Konamaiki (2002-2003)
  • Kyojin no Hoshi Tokubetsu Hen: Mōko Hanagata Mitsuru (2002-2003)
  • Sonic X (2003-2004)
  • Takahashi Rumiko Gekijō (2002-2003)
  • Kyōgoku Natsuhiko: Kōsetsu Hyaku Monogatari (2003)
  • Takahashi Rumiko Gekijou Ningyo no Mori (2003)
  • PoPoLoCrois (2003-2004)
  • Aishiteruze Baby (2004)
  • Monkey Punch Manga Katsudō Daishashin (2004-2005)
  • Gallery Fake (2005, tập 1-tập 25)
  • Buzzer Beater (2005)
  • Glass no Kamen (2005-2006)
  • The Snow Queen (2005-2006)
  • Kakutou Bijin Wulong (2005–2006)
  • Kouchuu Ouja Mushiking: Mori no Tami no Densetsu (2005–2006)
  • Angel Heart (2005-2006)
  • D.Gray-man (2006-2008)
  • Shijō Saikyō no Deshi Ken'ichi (2006-2007)
  • Pururun! Shizuku-Chan (2006-2007)
  • Bakugan Battle Brawlers (2007-2008)
  • Kaze no Shōjo Emily (2007)
  • Noramimi (2008)
  • Itazura na Kiss (2008)
  • Telepathy Shōjo Ran Jiken Note (2008)
  • Live On CardLiver Kakeru (2008-2009)
  • Bakugan Battle Brawlers: New Vestroia (2009-2010)
  • Kupu~!! Mamegoma! (2009)
  • Genji Monogatari Sennenki (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Bakugan: Armored Alliance (2020-2021)
  • Kanojo, okarishimasu (2020-nay)
  • Dr.STONE: Stone Wars (2021)
  • Shakunetsu Kabaddi (2021)
  • Nomad Megalobox 2 (2021)
  • Seirei Gensouki (2021)
  • Lupin III: Part 6 (2021-2022)
  • Thám tử lừng danh Conan: Học viện cảnh sát (2021-nay)
  • Insect Land (2022)
  • Thám tử lừng danh Conan: Giờ trà của Zero 2022)
  • Meitantei Conan Hannin no Hanzawa-san (2022)
  • Yowamushi Pedal: Limit Break (2022-2023)
  • Dr.STONE: New World (2023)
  • Rinkai! (2024)
Phim truyền hình đặc biệt
Phim điện ảnh
Thập niên 1960-1970
  • Kyojin no Hoshi: Chizome no Kesshōsen (1969)
  • Kyojin no Hoshi: Ike Ike Hyūma (1969)
  • Kyojin no Hoshi: Dai League Ball (1970)
  • Kyojin no Hoshi: Shukumei no Taiketsu (1970)
  • Attack No. 1 (1970)
  • Attack No.1: Namida no Kaiten Receive (1970)
  • Attack No.1: Namida no Sekai Senshuken (1970)
  • Attack No.1: Namida no Fushichou (1971)
  • Panda! Kopanda (1972)
  • Panda KopandaPanda Kopanda: Ame Furi Circus no Maki (1973)
  • Lupin III: Lupin vs. Fukusei-ningen (1978)
  • Cagliostro no Shiro (The Castle of Cagliostro) (1979)
  • Ace o Nerae! (1979)
  • Ganbare!! Tabuchi-kun!! (1979)
  • Lupin III: Cagliostro no Shiro (1979)
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Thập niên 2020
OVA / ONA
OVA
Thập niên 1980-1990
Thập niên 2000-2010
ONA
  • Baki (2018)
  • Hanma Baki (2021)
  • Vùng đất quỷ dữ: Bóng tối vô tận (2021)
  • Lupin III vs. Cat's Eye (2023)
  • Bakugan: Legends (2023)
  • Hanma Baki vs. Kengan Ashura (2024)
Có liên quan
  • Sega Sammy Holdings
    • Sega
    • Marza Animation Planet
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Mạng lưới
Asia • India • Eastern Europe • South Korea
Các thương hiệu và giải thưởng
Animax Taishō • Animax Anison Grand Prix
Các sản phẩm
Aishiteruze Baby • Area 88 (Soundtracks) • Astro Boy: Tetsuwan Atom • Dotto! Koni-chan • Ginga Legend Weed • Ghost in the Shell: Stand Alone Complex • Ghost in the Shell: S.A.C. – The Laughing Man • Hungry Heart: Wild Striker • Hell Girl • Jūsō Kikō Dancouga Nova • Kaiketsu Zorori • Kappa no Kaikata • Kamisama Kazoku • Kurozuka • Meine Liebe • Ultra Maniac • Ultraviolet: Code 044 • Viper's Creed • Whistle! • Yōkai Ningen Bem • Zipang • LaMB • Other broadcast programs
Nhân sự và các thành viên
Sony • Masao Takiyama • Yoshirō Kataoka • Sunrise • Toei Animation • TMS Entertainment • Nihon Ad Systems • Nippon Animation • Yukari Tamura • Kōsuke Okano • Sayuri Yahagi • Natsuki Katō
Website: animax.co.jp
  • x
  • t
  • s
Hãng sản xuất/
Xưởng phim
Đang hoạt động
Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động
  • Artland
  • Bee Train Production
  • Chaos Project
  • Daume
  • Knack Productions
  • Mook Animation
  • Mushi Production
  • Ordet
  • Remic
  • Zuiyo
  • Bị giải thể
    • A.P.P.P.
    • Artmic
    • Arms
    • Bandai Visual
    • Group TAC
    • Hal Film Maker
    • J2 Communications
    • Kitayama Eiga Seisakujo
    • Kitty Films (Mitaka Studio)
    • Kokusai Eiga-sha
    • Manglobe
    • Palm Studio
    • Production IMS
    • Radix Ace Entertainment
    • Spectrum Animation
    • Studio Fantasia
    • Tear Studio
    • Topcraft
    • Triangle Staff
    • Tsuchida Production
    • Walt Disney Animation Japan
    • Xebec
    • Yaoyorozu
    Hiệp hội ngành
    Giải thưởng
    • Animation Kobe Awards
    • Animax Anison Grand Prix
    • Anime Grand Prix
    • Giải thưởng của Viện hàn lâm Nhật Bản cho phim hoạt hình của năm
    • Giải thưởng nghệ thuật truyền thông Nhật Bản
    • Mainichi Film Award cho Phim hoạt hình hay nhất
    • Newtype Anime Award
    • Ōfuji Noburō Award
    • Seiyu Awards
    • Sugoi Japan Award
    • Tokyo Anime Award
    Loại
    Thể loại
    Khung giờ
    phát sóng
    • Animeism
    • NoitaminA
    • +Ultra
    Liên quan
    • Cổng thông tin