Rude Boy (bài hát của Rihanna)

"Rude Boy"
Bài hát của Rihanna từ album Rated R
Phát hành19 tháng 2 năm 2010 (2010-02-19)
Định dạng
Thu âm2009
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
  • Def Jam
  • SRP
Sáng tác
  • Mikkel S. Eriksen
  • Tor Erik Hermansen
  • Ester Dean
  • Makeba Riddick
  • Rob Swire
  • Robyn Fenty
Sản xuất
  • StarGate
  • Rob Swire
Video âm nhạc
"Rude Boy" trên YouTube

"Rude Boy" (tạm dịch: Trai thô) là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, Rated R (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album trên toàn cầu và thứ tư ở một số thị trường vào ngày 19 tháng 2 năm 2010 bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Rihanna với Ester Dean, Makeba Riddick cũng như những nhà sản xuất của nó, Rob Swire và hai thành viên Mikkel S. Eriksen và Tor Erik Hermansen thuộc đội sản xuất StarGate, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của cô. Đây là một bản dancehall kết hợp với những yếu tố từ R&B mang nội dung đề cập đến việc một cô gái đang tận hưởng những khoái cảm tình dục với một chàng trai tại địa điểm hẹn hò, một chủ đề sẽ được Rihanna tiếp tục khai thác thông qua nhiều tác phẩm tiếp theo trong tương lai như "S&M" (2010), "Skin" (2010), "Cockiness (Love It)" (2011) và "Sex with Me" (2016), đồng thời xuất phát từ ý tưởng của nữ ca sĩ về tiêu đề và khái niệm chính của bài hát cũng như mong muốn của Dean trong việc tạo nên một bản ngã mới trong sự nghiệp của Rihanna.

Sau khi phát hành, "Rude Boy" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Rated R, mặc dù vấp phải một số chỉ trích về giọng hát "đơn điệu" và "băng giá" của nữ ca sĩ. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2010 cho Bài hát xuất sắc nhất. "Rude Boy" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Rihanna và là đĩa đơn duy nhất từ album làm được điều này, đồng thời tiêu thụ được hơn 3.2 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7.3 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Video âm nhạc cho "Rude Boy" được đạo diễn bởi Melina Matsoukas, trong đó Rihanna trình diễn bài hát dưới kỹ thuật màn hình xanh và sử dụng nhiều đạo cụ đặc trưng như một con sư tử nhồi bông và ngựa vằn. Nó đã nhận được nhiều lượt phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, cũng như gặt hái một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 ở hạng mục Biên tập xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Rude Boy" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Alan Carr: Chatty Man, BBC Radio 1's Big Weekend, Sessions@AOL, The Ellen DeGeneres Show, giải Echo năm 2010 và giải Sự lựa chọn của trẻ em năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô như Last Girl on Earth Tour (2010-11), Loud Tour (2011), Diamonds World Tour (2013) và Anti World Tour (2016). Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Impractical JokersLove/Hate cũng như trò chơi điện tử Dance Central 2.

Danh sách bản nhạc và định dạng

  • Tải kĩ thuật số[2]
  1. "Rude Boy" – 3:43
  2. "Rude Boy" (bản không lời) – 3:50

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Rated R, Def Jam Recordings và SRP Records.[3]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Metropolis Studios ở London, Anh.
  • Phối khí tại Chung King Studios, Thành phố New York, New York.
Thành phần
  • Rihanna – hát chính, viết lời
  • Stargate – viết lời, sản xuất, nhạc cụ, lập trình
  • Ester Dean – viết lời
  • Makeba Riddick – viết lời
  • Rob Swire – viết lời, giọng nền, nhạc cụ, lập trình
  • Marcos Tovar – thu âm
  • Ross Parkin – hỗ trợ thu âm
  • Makeba Riddick – sản xuất giọng hát
  • Kevin "KD" Davis – phối khí
  • Anthony Palazzole – hỗ trợ phối khí

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 6
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] 3
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 3
Brazil (Billboard Hot 100)[8] 5
Canada (Canadian Hot 100)[9] 7
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[10] 4
Đan Mạch (Tracklisten)[11] 3
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[12] 2
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[13] 7
Pháp (SNEP)[14] 8
Đức (Official German Charts)[15] 4
Hungary (Single Top 40)[16] 3
Ireland (IRMA)[17] 3
Israel (Media Forest)[18] 1
Ý (FIMI)[19] 8
Luxembourg (Billboard)[20] 4
Hà Lan (Dutch Top 40)[21] 9
Hà Lan (Single Top 100)[22] 15
New Zealand (Recorded Music NZ)[23] 3
Na Uy (VG-lista)[24] 3
Ba Lan (Polish Airplay Top 5)[25] 4
Romania (Romanian Top 100)[26] 1
Scotland (Official Charts Company)[27] 3
Slovakia (Rádio Top 100)[28] 2
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[29] 10
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[30] 11
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[31] 5
Anh Quốc (OCC)[32] 2
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[33] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[34] 1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[35] 32
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[36] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[37] 2
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[38] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[39] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
Australia (ARIA)[40] 33
Australia Urban (ARIA)[41] 12
Austria (Ö3 Austria Top 40)[42] 60
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[43] 35
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[44] 27
Canada (Canadian Hot 100)[45] 38
Denmark (Tracklisten)[46] 42
Europe (European Hot 100 Singles)[47] 24
France (SNEP)[48] 55
Germany (Official German Charts)[49] 67
Ireland (IRMA)[50] 20
Italy (FIMI)[51] 49
Netherlands (Dutch Top 40)[52] 38
Netherlands (Single Top 100)[53] 95
New Zealand (Recorded Music NZ)[54] 34
Romania (Romanian Top 100)[55] 20
Sweden (Sverigetopplistan)[56] 77
Switzerland (Schweizer Hitparade)[57] 41
UK Singles (Official Charts Company)[58] 13
US Billboard Hot 100[59] 15
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[60] 26
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[61] 25
US Pop Songs (Billboard)[62] 23
US Rhythmic (Billboard)[63] 6

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[64] 4× Bạch kim 280.000^
Bỉ (BEA)[65] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[66] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[68] 103,100[67]
Đức (BVMI)[69] Bạch kim 500.000^
Đức (BVMI)[70] Vàng 250.000double-dagger
Ý (FIMI)[71] Vàng 15.000*
New Zealand (RMNZ)[72] Bạch kim 30.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart None 118,338[73]
Thụy Sĩ (IFPI)[74] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[76] Bạch kim 711,000[75]
Hoa Kỳ (RIAA)[77] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “CSPC: Rihanna Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Rude Boy – Single”. iTunes Store (AUS). Apple Inc. 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ Rated R (Compact Disc). Rihanna. Def Jam Recordings. 2010. tr. 5. 56061727. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 96. 23 April 2012.
  9. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ "Rihanna: Rude Boy" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Rihanna - Rude Boy” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ "Chart Track: Week 13, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ "Rihanna – RudeBoy Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  19. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Rihanna - Chart History Luxembourg”. Billboard.biz. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – week 16, 2010" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ "Charts.nz – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ "Topp 20 Single uke 11, 2010 – VG-lista. Offisielle hitlister fra og med 1958" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Polish Music Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ “Romanian Top 10 Report: Rihanna shines bright...”. ngày 11 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
  27. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  28. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  31. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  32. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  35. ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  37. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  38. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ "Rihanna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ “Jahreshitparade 2010”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  43. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  45. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “Track 2010 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” (bằng tiếng Ý). FIMI. 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Top Selling Singles of 2010”. RIANZ. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “Romanian Top 100 - Year End Chart” (bằng tiếng Romania). Beatfactor. 3 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  56. ^ “Årslista Singlar – År 2010”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  57. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “Dance Club Songs - Year-End 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Pop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2010 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  65. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
  67. ^ “Classement Singles - année 2010” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Adele; 'Skyfall')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  70. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Rude Boy')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Rude Boy" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  72. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  73. ^ Doanh số tiêu thụ của "Rude Boy":
    • “Download Chart (International) – 2010 (see #110)”. KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  74. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Rude Boy')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
  75. ^ Myers, Justin (20 tháng 2 năm 2017). “Rihanna's Official Top 40 biggest selling singles”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Rude Boy vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Danh sách đĩa nhạc · Danh sách video · Giải thưởng và đề cử · Lưu diễn · Bài hát
Album phòng thu
Music of the Sun · A Girl Like Me · Good Girl Gone Bad (Reloaded) · Rated R · Loud · Talk That Talk · Unapologetic · Anti
Album phối lại
Good Girl Gone Bad: The Remixes · Rated R: Remixed
Album video
Good Girl Gone Bad Live · Loud Tour Live at the O2 · Rihanna 777 Documentary... 7Countries7Days7Shows
Video ca nhạc
We Found Love
Lưu diễn và
hòa nhạc
Rihanna: Live in Concert Tour · Good Girl Gone Bad Tour · A Girl's Night Out · Last Girl on Earth Tour · Loud Tour · Diamonds World Tour · The Monster Tour · Anti World Tour
Thương hiệu
thời trang
River Island
Nước hoa
Reb'l Fleur · Rebelle · Nude · Rogue · Rogue Man
Liên quan
Rihanna · Clara Lionel Foundation · Home
Sách Wikipedia Sách · Thể loại Thể loại · Bản mẫu Bản mẫu
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Rihanna
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách bài hát
Music of the Sun
A Girl Like Me
Good Girl Gone Bad
Good Girl Gone
Bad: Reloaded
Rated R
Loud
  • "S&M"
  • "What's My Name?"
  • "Cheers (Drink to That)"
  • "Fading"
  • "Only Girl (In the World)"
  • "California King Bed"
  • "Man Down"
  • "Raining Men"
  • "Skin"
  • "Love the Way You Lie (Part II)"
Talk That Talk
Unapologetic
Nhạc phim
Hành trình trở về
  • "Towards the Sun"
  • "Dancing in the Dark"
Anti
  • "Consideration"
  • "Kiss It Better"
  • "Work"
  • "Desperado"
  • "Needed Me"
  • "Love on the Brain"
  • "Higher"
  • "Pose"
  • "Sex with Me"
Bài hát hợp tác
Bài hát không album