Margrethe II của Đan Mạch

Margrethe II của Đan Mạch
Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch, vào năm 2012
Nữ vương Đan Mạch
Tại vị14 tháng 1 năm 1972 – 14 tháng 1 năm 2024
52 năm, 0 ngày
Tiền nhiệmFrederick IX Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmFrederik X Vua hoặc hoàng đế
Thái thượng vương Đan Mạch
Tại vị14 tháng 1 năm 2024 – nay
103 ngày
Thông tin chung
Sinh16 tháng 4, 1940 (84 tuổi)
Amalienborg Palace, Copenhagen
Phối ngẫuHenri de Laborde de Monpezat
Hậu duệFrederik X, Quốc vương Đan Mạch Vua hoặc hoàng đế
Joachim, Vương tử Đan Mạch
Tên đầy đủ
Margrethe Alexandrine Þórhildur Ingrid
Vương tộcNhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg
Thân phụFrederik IX của Đan Mạch Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuIngrid của Thụy Điển
Chữ kýChữ ký của Margrethe II của Đan Mạch

Margrethe II của Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Margrethe), sinh ngày 16 tháng 4 năm 1940, là Nữ vương của Vương quốc Đan Mạch, cũng như là lãnh đạo tôn giáo của Nhà thờ Đan Mạch và là Tổng thống soái của quân đội Đan Mạch. Giống như Elizabeth II của Khối Thịnh vượng chung, Nữ vương Margrethe và gia đình trong báo đài Việt Nam đều được gọi theo kiểu hoàng gia, tức Nữ hoàng (Empress regnant) thay vì Nữ vương (Queen regnant) một cách chính xác.

Bà là con gái lớn nhất của Quốc vương Frederik IXIngrid của Thụy Điển. Lên ngôi vào ngày 15 tháng 1 năm 1972, bà trở thành nữ quân chủ thứ hai trong lịch sử Đan Mạch sau Nữ vương Margrete I.

Bà kết hôn với Vương tế Henrik (Henri-Marie-Jean André greve de Laborde de Monpezat) vào ngày 10 tháng 6 năm 1967 ở Holmens Kirke và họ có hai con là Quốc vương Frederik X, sinh năm 1968Vương tử Joachim, sinh năm 1969.

Trong bài phát biểu Đêm Giao Thừa hằng năm vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, Nữ vương Margrethe II tuyên bố sẽ thoái vị và nhường ngôi cho con trai là Frederik X của Đan Mạch. Việc thoái vị dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 14 tháng 1 năm 2024, nhân dịp kỷ niệm 52 năm Nữ vương kế vị ngai vàng. [1]

Tiểu sử

Xuất thân

Nữ vương Magrethe vào năm 2005.
Nữ vương Magrethe thăm viếng Færøerne, ngày 21 tháng 6 năm 2005.

Nữ vương của Đan Mạch Margrethe có tên đầy đủ là Margrethe Alexandrine Þorhildur Ingrid, được sinh ra tại Amalienborg và được rửa rội vào ngày 14 tháng 5 cùng năm tại Nhà thờ Holmen, Copenhagen. Bà xuất thân từ nhà Glücksburg có gốc ở phía Bắc nước Đức. Cha của bà Vua Frederik IX, vào thời điểm bà ra đời vẫn còn là Trữ quân của ông nội bà, tức Vua Christian X của Đan Mạch. Mẹ bà, Vương hậu Ingrid, là Vương nữ của Thụy Điển, con gái duy nhất của Vua Gustaf VI Adolf của Thụy Điển.

Margrethe được chỉ định làm Trữ quân của cha mình vào năm 1953 sau khi chính phủ Đan Mạch thông qua đạo luật cho phụ nữ thừa kế Vương vị. Câu nói nổi tiếng của bà:"Ơn của Chúa, tình thương loài người, Đan Mạch thịnh vượng"[2].

Học vấn

Khi còn thiếu thời, Margrethe là sinh viên trường tư thục N. Zahles ở Copenhagen, bà tốt nghiệp vào năm 1959.

Bà trải qua 1 năm ở trường North Foreland Lodge, một trường cho du học sinh nữ tại nước Anh, sau đó là các trường khác nhau ở Đan Mạch, Pháp và Anh: Xã hội tại Đại học Copenhagen, khảo cổ học tại Đại học Cambridge từ năm 1960 đến năm 1961, Lịch sửĐại học Aarhus từ năm 1961 đến năm 1963 với nhiều việc học khác nhau tại Sorbonne ở 1963 và London School of Economics vào năm 1965.

Thông qua đó, Margrethe lưu loát các ngôn ngữ Đan Mạch, tiếng Anh, tiếng Thụy Điển, tiếng Đức và một chút tiếng Faroe[3].

Gia đình

Ngày 10 tháng 6 năm 1967, đám cưới giữa và Henri de Laborde de Monpezat tại Holmens Kirke. Henrik sinh 11 tháng 6 năm 1934Gironde, Frankrig, là con của André de Laborde de Monpezat. Ông từng học tại trường đại học Sorbonne-Universitet. Từ năm 1964, Henrik làm thư ký cho Bộ ngoại giao. Năm 1969, Henrik được làm đại diện cho tổ chức từ thiện Dansk Røde Kors.

Nữ vương Margrethe II cùng chồng có hai con trai:

Sở thích

Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch được biết đến những sở thích đồ cổ và tham gia những chuyến đào, chẳng hạn như Etrurien. Sở thích có lẽ thừa hưởng từ bà ngoại. Bà sưu tầm nhiều bức tranh của những nghệ sĩ nổi tiếng, và bà cũng rất giỏi trong hội họa. Những bức vẽ của bà không được các nhà phê bình đánh giá cao, nhưng đã được bán với giá cao tại các buổi đấu giá. Nghệ thuật của bà vẽ ra một khung cảnh tự nhiên và thực tế - đưa cho người xem một cái nhìn cụ thể.

Hội họa là một sở thích to lớn đối với bà. Nhưng sự thật phũ phàng, nhiều người đã phản đối khi ông chủ của bảo tàng hội họa Statens Museum mua và treo hai bức tranh của bà.

Danh hiệu và Tước hiệu

  • 16 tháng 4 năm 1940 – 20 tháng 4 năm 1947: Vương tôn nữ Margrethe của Đan Mạch Điện hạ
  • 20 tháng 4 năm 1947 – 14 tháng 1 năm 1972: Vương nữ Margrethe của Đan Mạch Điện hạ
  • 14 tháng 1 năm 1972 – Nay: Nữ vương Margrethe II Bệ hạ

Tổ tiên

Tổ tiên của Margrethe II của Đan Mạch
16. Christian IX của Đan Mạch
8. Frederik VIII của Đan Mạch
17. Louise xứ Hessen-Kassel
4. Christian X của Đan Mạch
18. Karl XV của Thụy Điển
9. Lovisa của Thụy Điển
19. Louise của Hà Lan
2. Frederik IX của Đan Mạch
20. Friedrich Franz II xứ Mecklenburg
10. Friedrich Franz III xứ Mecklenburg
21. Auguste Reuß xứ Köstritz
5. Alexandrine xứ Mecklenburg
22. Mikhail Nikolayevich của Nga
11. Anastasiya Mikhaylovna của Nga
23. Cäcilie xứ Baden
1. Margrethe II của Đan Mạch
24. Oscar II của Thụy Điển
12. Gustaf V của Thụy Điển
25. Sophia xứ Nassau
6. Gustaf VI Adolf của Thụy Điển
26. Friedrich I xứ Baden
13. Viktoria của Baden
27. Luise của Phổ
3. Ingrid của Thụy Điển
28. Victoria I của Liên hiệp Anh
14. Arthur của Liên hiệp Anh
29. Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha
7. Margaret xứ Connaught
30. Friedrich Karl của Phổ
15. Luise Margareta của Phổ
31. Maria Anna xứ Anhalt-Dessau

Chú thích

  1. ^ “Dronning Margrethe abdicerer: Træder tilbage 14. januar” [Nữ vương Margrethe II tuyên bố thoái vị]. DR (bằng tiếng Đan Mạch). 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ “The Danish Monarchy”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ “Her Majesty Queen Margrethe II”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  • Anderse, Jens (2011). Nørholm, Elise H. (biên tập). M, 40 år på tronen (bằng tiếng Đan Mạch) (ấn bản 1). Copenhagen: Lindhardt og Ringhof. ISBN 9788711419694.
  • Dehn-Nielsen, Henning (2005). Margrethe 2., Danmarks dronning (bằng tiếng Đan Mạch) (ấn bản 3). Copenhagen: Aschehoug. ISBN 8711222832.
  • Lyding, Henrik (2009). Dronningens teater (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Gyldendal. ISBN 9788702078787.
  • Margrethe II (2012). Andersen, Jens (biên tập). Om man så må sige, 350 Dronning Margrethe-citater (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Lindhardt og Ringhof. ISBN 9788711394168.
  • Rubinstein, Mogens (1996). Dronning Margrethe II, 25 år som regent (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Møntergården. ISBN 8775535521.
  • Skipper, Jon Bloch (2008). Tre søstre, samtaler mellem dronning Margrethe, prinsesse Benedikte og dronning Anne-Marie (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Lindhardt og Ringhof. ISBN 9788711300602.

Tham khảo

  • Kongehuset
  • The Queen's Homepage Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
  • The Official Website of The Danish Monarchy Lưu trữ 2013-07-24 tại Wayback Machine
  • Tapestries for HM The Queen of Denmark
  • x
  • t
  • s
Vương nữ Đan Mạch
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Frederik III của Đan Mạch.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
  • Louise, Công tước phu nhân xứ Sachsen-Hildburghausen1
Thế hệ thứ 5
  • Sophie Magdalene, Vương hậu nước Thụy Điển1
  • Vilhelmine Caroline, Tuyển hầu phu nhân xứ Hessen1
  • Louise, Landgravine xứ Hesse-Kassel1
Thế hệ thứ 6
  • Louise Augusta, Công tước phu nhân xứ Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg1
  • Juliana, Công tử phu nhân xứ Hessen-Philippsthal-Barchfeld1
  • Charlotte, Công tôn phu nhân xứ Hesse-Kassel1
Thế hệ thứ 7
  • Caroline, Trữ phi Đan Mạch1
  • Vilhelmine, Công tước phu nhân xứ Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg1
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
  • Công nương Louise xứ Schaumburg-Lippe
  • Công chúa Ingeborg, Công tước phu nhân xứ Västergötland
  • Công chúa Thyra
  • Công chúa Dagmar
  • Nữ Đại công tước Alexandra Georgievna của Nga2
  • Nữ Đại công tước Maria Georgievna của Nga2
  • Công nương Margaret của Bourbon-Parma
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
1 Cũng là Vương nữ Na Uy

2 Cũng là Vương nữ Hy Lạp
3 Cũng là Vương nữ Iceland
4 Không phải Vương nữ Đan Mạch khi sinh ra, nhưng trở thành Vương nữ Đan Mạch

5 Mang tước vị Vương nữ Đan Mạch khi sinh ra, nhưng bị mất tước vị
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90117847
  • BNF: cb12150698v (data)
  • GND: 118975919
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 2131 9588
  • KulturNav: 2d6f8488-5a36-4bd1-a4be-73fe01c80335
  • LCCN: n80034290
  • NARA: 10581377
  • NKC: jn20000701151
  • NTA: 22684143X
  • PLWABN: 9813133801705606
  • RKD: 272487
  • SELIBR: 194416
  • SNAC: w6k07j3q
  • SUDOC: 030000076
  • TePapa: 69988
  • ULAN: 500256782
  • VIAF: 49263415
  • WorldCat Identities (via VIAF): 49263415