Kagoshima United FC

Kagoshima United
鹿児島ユナイテッド (, 鹿児島ユナイテッド?)
Tên đầy đủKagoshima United FC
Biệt danhYokanise Eleven
よかにせイレブン (, よかにせイレブン?)
Thành lập2014; 10 năm trước (2014)
SânSân vận động Kagoshima Kamoike
Kagoshima, Kagoshima
Sức chứa19,934
Chủ tịch điều hànhNhật Bản Tsuyoshi Tokushige, Kenichiro Yuwaki (đồng sở hữu)
Người quản lýNhật Bản Tetsuya Asano 
Giải đấuJapan Football League
2022Thứ 3 J3)
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Kagoshima United FC (Kagoshima Yunaiteddo FC, 鹿児島ユナイテッドFC) là một câu lạc bộ bóng đá của Nhật Bản được ra đời sau sự sáp nhập của hai câu lạc bộ Volca Kagoshima và FC Kagoshima, hai đội từng thi đấu tại Kyushu Soccer League trước khi hợp nhất. Đội một thi đấu tại Japan Football League, trong khi đó đội hai thi đấu tại Kyushu Soccer League.

Lịch sử

Volca Kagoshima thi đấu tại Kyushu Soccer League từ 1973 và từng năm lần vào Vòng chung kết Giải bóng đá các khu vực toàn Nhật Bản nhưng chưa một lần lên Japan Football League hay được biết đến là Japan Soccer League cho tới những năm 1980. Osumi NIFS United FC (tên cũ của FC Kagoshima), ban đầu liên kết với Viện Thể dục và Thể thao Quốc gia nằm gần Kanoya, từng lên hạng Kyushu Soccer League vào năm 2004, nhưng cả Volca và NIFS đều chưa từng lên được JFL.

Ý tưởng sáp nhập Volca và FC Kagoshima được đưa ra bàn bạc bởi Liên đoàn bóng đá tỉnh Kagoshima đầu năm 2012, nhưng không đạt được thỏa thuận. Dù vậy Volca và FC Kagoshima cùng nộp đơn xin gia nhập Thành viên Liên kết J.League, cả hai bên khởi động lại cuộc nói chuyện của họ về việc sáp nhập, sau đó cuối cùng đã đồng ý sáp nhập đội bóng của họ để nhằm mục đích lên hạng J. League, sau ý kiến của tổ chức J. League. Khi cả hai câu lạc bộ giành quyền vào vòng cuối của Vòng chung kết Giải bóng đá các khu vực toàn Nhật Bản năm 2013, đội giành quyền thăng hạng Giải bóng đá Nhật Bản 2014.

Tháng Mười một 2015, sau khi đáp ứng các yêu cầu của J. League họ giành quyền thăng hạng J3.[1]

Tên và biểu trưng

Biểu trưng của câu lạc bộ là hai hình tượng của tỉnh Kagoshima Sakurajima và vịnh Kagoshima ở nền, với màu đỏ tượng trưng cho Volca, và màu xanh dương tượng trưng cho FC Kagoshima.

Đội hình hiện tại

Tính tới 27 tháng 10 năm 2015

Đội một

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nhật Bản Shunsuke Ueda
2 HV Nhật Bản Masataka Yamazaki
3 HV Nhật Bản Isao Taniguchi
4 HV Nhật Bản Takuya Kohara
5 TV Nhật Bản Wataru Inoue
6 HV Nhật Bản Shuto Tanaka
7 TV Nhật Bản Akira Akao
8 TV Nhật Bản Yuki Nagahata
9 Nhật Bản Yutaka Tahara
10 TV Nhật Bản Hiroto Yamamoto
11 Nhật Bản Tsuyoshi Sinchu
13 Nhật Bản Yuya Yamada
14 TV Nhật Bản Koji Takano
15 TV Nhật Bản Hirotaka Uchizono
16 Nhật Bản Yuma Kawamori
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 TV Nhật Bản Sadaaki Nagaiwa
18 HV Nhật Bản Mitsuhiro Seki
19 TV Nhật Bản Yuhei Oba
20 Nhật Bản Jyunki Goryo
21 TM Nhật Bản Dai Takeda
22 Nhật Bản Ryuya Fukushima
23 HV Nhật Bản Katsunari Mizumoto
24 Serbia Nenad Živković
25 TV Nhật Bản Shohei Yanagizaki
26 HV Nhật Bản Isao Taniguchi
27 HV Nhật Bản Shinji Tominari
31 TM Malaysia Norman Haikal Rendra Iskandar
33 TV Nhật Bản Yutaka Tanoue

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản
Hạng đấu cao nhất, 1965–nay
Japan Soccer League
1965–1992
Japan Soccer League Hạng 1
từ 1972
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
J.League
1993–nay
J1 League
từ 1999
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
Hạng đấu cao thứ hai, 1972–nay
Japan Soccer League Hạng 2
1972–1992
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
Japan Football League (cũ)
1992–1998
Japan Football League Hạng 1 (cũ)
1992–1993
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
J2 League
1999–nay
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
Hạng đấu cao thứ ba, 1992–1993, 1999–nay
Japan Football League Hạng 2 (cũ)
1992–1993
  • 1992
  • 1993
  • không có hạng đấu thứ ba quốc gia, 1994–1998
Japan Football League
1999–2013
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
J3 League
2014–nay
  • 2014
  • 2015
Hạng đấu cao thứ tư, 2014–nay
Japan Football League
2014–nay
  • 2014
  • 2015
Giải đấu cấp khu vực, 1966–nay
Giải khu vực Nhật Bản
1966–nay
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
Cúp Thiên Hoàng, 1921–nay
Cúp Thiên Hoàng
1921–nay
  • 1921
  • 1922
  • 1923
  • 1924
  • 1925
  • 1926
  • 1927
  • 1928
  • 1929
  • 1930
  • 1931
  • 1932
  • 1933
  • 1934
  • 1935
  • 1936
  • 1937
  • 1938
  • 1939
  • 1940
  • Thế chiến II
  • 1946
  • 1947
  • 1948
  • 1949
  • 1950
  • 1951
  • 1952
  • 1953
  • 1954
  • 1955
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
Cúp Liên đoàn, 1976–nay
JSL Cup
1976–1991
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
J.League Cup
1992–nay
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
J1 League
J2 League
J3 League
Tầm nhìn 100 năm
  • Azul Claro Numazu
  • Nara Club
  • Tonan Maebashi
  • Vanraure Hachinohe
  • Tochigi Uva
  • Tokyo Musashino City
  • FC Imabari
Japan Football League
  • Azul Claro Numazu
  • Briobecca Urayasu
  • Fagiano Okayama Next
  • MIO Biwako Shiga
  • Honda FC
  • Maruyasu Okazaki
  • Honda Lock
  • Nara Club
  • FC Osaka
  • ReinMeer Aomori
  • Ryutsu Keizai Dragons
  • Sony Sendai
  • Tochigi Uva
  • Vanraure Hachinohe
  • Verspah Oita
  • Tokyo Musashino City
Câu lạc bộ cũ
(từng tham dự giải toàn quốc)
  • Sagawa Printing
  • Fukushima FC
  • Arte Takasaki
  • Đội dự bị JEF
  • Sagawa Express Tokyo
  • NKK SC
  • Yokohama Flügels
  • ALO's Hokuriku
  • Jatco SC
  • Hagoromo Club
  • Toyota Higashi-Fuji
  • Vận tải Seino
  • Cosmo Oil Yokkaichi
  • Sagawa Shiga
  • Sagawa Express Osaka
  • Eidai SC
  • Teijin SC
  • Thép Nippon Yawata
  • Tosu Futures
  • Profesor Miyazaki
  • Đội U-22 J.League


Bài viết về một câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s