Hildur Guðnadóttir

Hildur Guðnadóttir
Hildur Guðnadóttir năm 2007
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhHildur Ingveldardóttir Guðnadóttir
Sinh4 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Reykjavík, Iceland
Thể loạiNhạc phim
Nghề nghiệp
  • Nhà soạn nhạc
  • nhạc sĩ
Nhạc cụ
  • Cello
  • bộ gõ
Hãng đĩaTouch
Hợp tác vớiJóhann Jóhannsson
Sunn O)))
Websitehttps://www.hildurness.com/

Hildur Ingveldardóttir Guðnadóttir (tiếng Iceland: [ˈhɪltʏr ˈkvʏðnaˌtouʰtɪr̥]; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1982) là một nữ nhạc sĩ và nhà soạn nhạc người Iceland. Vốn được đào tạo bài bản thành nhạc công chơi đàn cello, cô chơi nhạc và thu âm với những ban nhạc như Pan Sonic, Throbbing Gristle, Múm và Stórsveit Nix Noltes bên cạnh việc đi lưu diễn với Animal Collective và Sunn O))). Cô còn là nhà sản xuất của một số tác phẩm nhạc.

Hildur được quốc tế chú ý nhờ những bản nhạc nền của cô cho phim điện ảnh và truyền hình, bao gồm cả tác phẩm hành động giật gân Chiến binh Mexico (2018) và sê-ri truyền hình ngắn tập thể loại chính kịch Chernobyl (2019) - nhạc phim giúp cô chiến thắng một giải Primetime Emmy và một giải Grammy. Nhờ sáng tác nhạc nền cho bộ phim điện ảnh đề tài giật gân tâm lý Joker (2019), Hildur đã đoạt giải Oscar cho nhạc phim hay nhất và là người phụ nữ thứ 4 giành chiến thắng ở hạng mục này. Cô còn thắng giải Quả cầu vàng cho nhạc phim hay nhất[1] và giải BAFTA cho nhạc phim hay nhất, giúp cô trở thành nhà soạn nhạc nữ đầu tiên một mình giành chiến thắng ở cả hai giải thưởng trên cho cùng hạng mục nhạc phim.[2][3]

Đời tư

Hildur sinh năm 1982 tại Reykjavík, Iceland[4] và lớn lên ở Hafnarfjörður.[5] Cô xuất thân trong một gia đình nhạc sĩ — cha cô, ông Guðni Franzson là một giáo viên, nhà soạn nhạc kiêm nhạc công chơi sáo clarinet. Mẹ cô, bà Ingveldur Guðrún Ólafsdóttir là một ca sĩ opera, trong khi em trai cô, Þórarinn Guðnason là thành viên của ban nhạc Agent Fresco.[5] Hildur bắt đầu chơi cello năm lên 5 tuổi và có buổi biểu diễn chuyên nghiệp đầu tiên lúc lên 10 tuổi cùng với mẹ cô tại một nhà hàng.[6] Cô theo học tại Học viện âm nhạc Reykjavik và tiếp tục học chuyên ngành sáng tác và truyền thông mới tại Đại học nghệ thuật Iceland và Đại học nghệ thuật Berlin.[4]

Hildur sinh sống tại Berlin cùng con trai mình (sinh năm 2012).[6][7] Cô đã kết hôn với Sam Slater, một nhà soạn nhạc, nhà sản xuất nhạc kiêm nghệ sĩ âm thanh người Anh; họ cùng nhau hợp tác trong nhiều dự án như ChernobylJoker.[5][8][9][10] Cô còn dùng chung một phòng thu nhạc với người cộng sự lâu năm của mình Jóhann Jóhannsson.

Sự nghiệp

Năm 2006, Hildur đã cho phát hành album độc tấu đầu tay có tựa Mount A với nghệ danh là Lost In Hildurness; sản phẩm được cô miêu tả là "tránh dính dáng đến người khác ít nhất có thể".[11] Album được thu âm ở thành phố New York và Hólar (nằm ở Bắc Iceland). Album phòng thu độc tấu thứ hai của cô, Without Sinking ra mắt vào năm 2009 và phát hành thông qua hãng đĩa audio-visual Touch Music có trụ sở tại Anh.

Bên cạnh chơi hai nhạc cụ là đàn cello và halldorophone,[12] Hildur còn chuyển soạn nhạc thánh ca khi có một lần chuyển soạn cho một bài hợp xướng biểu diễn bởi Throbbing Gristle tại Áo và Luân Đôn. Trên tư cách nhà soạn nhạc, cô đã viết nhạc nền cho vở kịch Sumardagur ("Summer Day") công diễn tại Nhà hát Quốc gia Iceland.[13] Cô còn sáng tác nhạc nền cho các tác phẩm điện ảnh như Kapringen (2012) của Đan Mạch,[14][15] Mary Magdalene (2018) của Garth Davis (hợp tác cùng Jóhann Jóhannsson),[16] Chiến binh Mexico (2018) của Stefano Sollima. Sản phẩm nhạc của cô cho bộ phim truyền hình ngắn tập Chernobyl được giới chuyên môn khen ngợi hết lời, giúp cô chiến thắng giải Primetime Emmygiải Grammy ở hạng mục "Nhạc nền phim cho sản phẩm truyền thông bằng hình ảnh".[17]

Cô sáng tác nhạc nền cho phim điện ảnh Joker (2019) với sự tham gia diễn xuất của Joaquin Phoenix và Robert De Niro cùng phần chỉ đạo của Todd Phillips, nhạc phẩm đem về cho cô giải Premio Soundtrack Stars Award tại Liên hoan phim quốc tế Venezia lần thứ 76giải Quả cầu vàng cho nhạc phim hay nhất,[18] giúp cô trở thành nhà soạn nhạc nữ đầu tiên một mình giành chiến thắng hạng mục này ở Quả cầu vàng.[19] Tại lễ trao giải Oscar lần thứ 92, Hildur đoạt giải Oscar cho nhạc phim hay nhất và trở thành người phụ nữ thứ 4 được xướng tên chiến thằng nhờ nhạc nền của mình tại Oscar, cũng như là người phụ nữ đầu tiên giành giải, kể từ khi hai hạng mục "nhạc nền phim chính kịch" và "nhạc nền phim hài/ca nhạc" hợp nhất vào năm 2000.[20][21]

Danh sách đĩa nhạc

Độc tấu

  • Mount A (as Lost in Hildurness) (12 Tónar 2006)
  • Without Sinking (Touch 2009), với một bản đĩa vinyl có kèm các bài hát mở rộng năm 2011
  • Mount A (as Hildur Guðnadóttir) (Touch 2010)
  • Leyfðu Ljósinu (Touch, 2012), với một bản multi-channel trên USB
  • Saman (Touch, 2014), với một bản đĩa vinyl

Hợp tác

  • Rúnk – Ghengi Dahls (Flottur kúltúr og gott músik) 2001
  • Mr. Schmucks Farm – Good Sound (Oral 2005)
  • Stórsveit Nix Noltes – Orkídeur Hawai (12 Tónar/Bubblecore 2005)
  • Angel and Hildur Guðnadóttir – In Transmediale (Oral 2006)
  • Hildur Guðnadóttir with Jóhann Jóhannsson – Tu Non Mi Perderai Mai (Touch 2006)
  • Nico Muhly – Speaks volumes (Bedroom Community 2006)
  • Valgeir Sigurðsson – Equilibrium Is Restored (Bedroom Community 2007)
  • Ben Frost – Theory of Machines (Bedroom Community 2006)
  • Skúli Sverrisson – Sería (12 Tónar 2006)
  • Pan Sonic – Katodivaihe/Cathodephase (Blast First Petite 2007)
  • Múm – Go Go Smear the Poison Ivy (Fat Cat 2007)
  • Hildur Guðnadóttir, BJ Nilsen and Stilluppsteypa – Second Childhood (Quecksilber 2007)
  • Múm - Sing Along to Songs You Don't Know (Morr Music 2009)
  • The Knife – Tomorrow, In a Year (2010)
  • Wildbirds & Peacedrums – Rivers (The Leaf Label 2010)
  • Sōtaisei Riron + Keiichirō Shibuya – Blue (Strings Edit) feat. Hildur Guðnadóttir (Commmons 2010)[22]
  • Skúli Sverrisson – Sería II (Sería Music 2010)
  • HauschkaPan Tone (Sonic Pieces 2011)
  • Múm - Smilewound (Morr Music 2013)
  • Craig Sutherland – Strong Island (2017)[23]
  • Sunn O))) – Life Metal (2019)
  • Sunn O))) – Pyroclasts (2019)

Danh sách phim

Điện ảnh

Năm Tựa phim Đạo diễn Chú giải
2011 The Bleeding House Philip Gelatt Nhà soạn nhạc
2012 A Hijacking Tobias Lindholm
Astro: An Urban Fable in a Magical Rio de Janeiro Paula Trabulsi
2013 Jîn Reha Erdem
Lần theo dấu vết Denis Villeneuve Độc tấu cello
2015 Ranh giới
Người về từ cõi chết Alejandro G. Iñárritu
2016 The Oath Baltasar Kormákur Nhà soạn nhạc
Cuộc đổ bộ bí ẩn Denis Villeneuve Độc tấu Cello
2017 Tom of Finland Dome Karukoski Nhà soạn nhạc cùng với Lasse Enersen
Journey's End Saul Dibb Nhà soạn nhạc cùng với Natalie Holt
2018 Mary Magdalene Garth Davis Nhà soạn nhạc cùng với Jóhann Jóhannsson
Bộ gõ
Chiến binh Mexico Stefano Sollima Nhà soạn nhạc
2019 Joker Todd Phillips

Truyền hình

Năm Tựa phim Hãng Tập phim Chú giải
2013 Graduates – Freedom Is Not For Free Hailstone Nhà soạn nhạc
Phim tài liệu
2014 Så meget godt i vente Phim tài liệu của Đan Mạch
Ming Of Harlem: Twenty One Storeys In The Air
  • Big Other Films
  • The Wellcome Trust
  • Picture Palace Pictures
  • Michigan Films
2015-2018 Trapped RÚV 20 Nhà soạn nhạc với Jóhann Jóhannsson & Rutger Hoedemaekers
2017 Strong Island Netflix Nhà soạn nhạc
Phim tài liệu
The Departure Pandora Nhạc soạn nhạc, nhạc phụ
Phim tài liệu
2018 Street Spirits V71 Nhà soạn nhạc với Eric Papky
Phim truyền hình tài liệu
2019 Chernobyl HBO (Mỹ)
Sky (Anh)
5 Nhà soạn nhạc
Truyền hình ngắn tập

Giải thưởng và đề cử

Tên giải Năm Hạng mục Người/tác phẩm đề cử Kết quả Ref(s)
Giải Oscar 2020 Nhạc phim hay nhất Joker Đoạt giải [20]
Giải Điện ảnh Hàn lâm Anh Quốc 2020 Nhạc phim hay nhất Đoạt giải [24]
Giải Lựa chọn của giới phê bình điện ảnh 2020 Nhạc nền phim hay nhất Đoạt giải [25]
Giải Quả cầu vàng 2020 Nhạc phim hay nhất Đoạt giải
Giải Grammy 2020 Nhạc nền phim cho sản phẩm truyền thông bằng hình ảnh Chernobyl Đoạt giải [26]
Giải của hiệp hội phê bình 2020 Nhạc nền phim hay nhất Joker Đoạt giải [27]
Giải của giới phê bình điện ảnh Houston 2020 Nhạc nền phim hay nhất Đề cử [25]
Giải Satellite 2020 Nhạc nền phim hay nhất Đoạt giải [28]
Giải Primetime Emmy 2019 Sáng tác nhạc xuất sắc cho một sê-ri ngắn tập, phim điện ảnh truyền hình hoặc đặc biệt Chernobyl: Please Remain Calm Đoạt giải [25]
Hollywood Music in Media Awards 2019 Nhạc nền xuất sắc nhất trong một phim điện ảnh (đồng giải Ford v Ferrari) Joker Đoạt giải [29]
Liên hoan phim Venezia 2019 Premio Soundtrack Stars Award Đoạt giải [25]
World Soundtrack Awards 2019 Nhà soạn nhạc truyền hình của năm Chernobyl Đoạt giải
AACTA Awards 2018 Nhạc nền phim hay nhất Mary Magdalene Đề cử
Asia Pacific Screen Awards 2018 Nhạc nền phim hay nhất Đoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Bắc Kinh 2018 Nhạc hay nhất Journey's End Đoạt giải
Robert Awards 2013 Nhạc nền phim hay nhất A Hijacking Đề cử

Chú thích

  1. ^ “Winners & Nominees 2020”. www.goldenglobes.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Kaur, Harmeet. “The 'Joker' composer is the first solo woman to win a Golden Globe for best original score”. CNN. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ 'Joker' composer Hildur Guðnadóttir is first solo female to win Best Original Music BAFTA”. Classic FM (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ a b “EMMY AWARD-WINNING HILDUR GUĐNADÓTTIR JOINS DEUTSCHE GRAMMOPHON”. Deutsche Grammophon. 11 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập 11 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ a b c Rogers, John (19 tháng 9 năm 2018). “Alien Communication: From Hafnarfjörður To Hollywood, Hildur Guðnadóttir Hits The Big Time”. The Reykjavik Grapevine. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ a b Collinge, Miranda (7 tháng 10 năm 2019). “'Joker' Composer Hildur Guðnadóttir Is Shaking Up The Industry”. Esquire. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ Ćirić, Jelena (16 tháng 9 năm 2019). “Full-Bodied Sound”. Iceland Review. Truy cập 10 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ 'Joker' Composer Hildur Guðnadóttir on the Magic of the Unsaid and That Stunning Final Scene [Interview]”. /Film (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ “Hildur Guðnadóttir”. Pop Disciple (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Sam Slater”. Sam Slater (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ Stubbs, D. "Against the Grain" in The Wire 283 (September 2007), p.12
  12. ^ Úlfarsson, Halldór. “Feedback Mayhem: Compositional affordances of the halldorophone discussed by its users” (PDF). halldorophone.info. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ “12 Tónar - Hildur Guðnadóttir”. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 10 năm 2007. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Musikpris 2014 - Hildur Guðnadóttir”. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Hildur Guðnadóttir - IMDb”. imdb.com. Truy cập 4 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “Johann Johannsson's Death Leaves Friends Shocked, Questions Unanswered”. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ Zoe Haylock. “Grammy Award Winners 2020”. Vulture.com. Truy cập 26 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ “Hildur Gudnadottir to Score Todd Phillips' 'Joker' Origin Movie”. Film Music Reporter. Truy cập 20 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ Asprou, Helena (6 tháng 1 năm 2020). “'Joker' composer Hildur Guðnadóttir is first woman to win 'Best Score' at Golden Globes”. classicfm.com. Truy cập 27 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ a b Brown, August (9 tháng 2 năm 2020). “'Joker' composer Hildur Guðnadóttir first woman in 20 years to win Academy Award for original score”. Los Angeles Times. Truy cập 9 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ Wilson, Jordan (9 tháng 2 năm 2020). “Oscars: Hildur Gudnadóttir Becomes First Woman to Win Best Original Score”. The Hollywood Reporter. Truy cập 9 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ 相対性理論+渋谷慶一郎コラボ曲の高音質音源を先行配信. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập 5 tháng 1 năm 2012.
  23. ^ “Strong Island”. Yanceville Films, LLC. 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2018.
  24. ^ “2020 EE British Academy Film Awards: The Nominations”. www.bafta.org (bằng tiếng Anh). 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập 7 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ a b c d Giải thưởng của Hildur Guðnadóttir trên IMDb
  26. ^ “Hildur Guðnadóttir”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2019. Truy cập 21 tháng 11 năm 2019.
  27. ^ '1917' Wins Best Picture at 3rd Annual Hollywood Critics Association Awards”. Variety. 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ “24th Satellite Awards winners”. pressacademy.com. International Press Academy. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập 19 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ “HMMA winners”. hmma.com. ngày 22 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập 22 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Hildur Guðnadóttir trên Twitter
  • Hildur Guðnadóttir trên IMDb
Giải thưởng cho Hildur Guðnadóttir
  • x
  • t
  • s
1934-1959
  • Louis Silvers (1934)
  • Max Steiner (1935)
  • Leo F. Forbstein (1936)
  • Charles Previn (1937)
  • Erich Wolfgang Korngold / Alfred Newman (1938)
  • Herbert Stothart / Richard Hageman, W. Franke Harling, John Leipold và Leo Shuken (1939)
  • Leigh Harline, Paul J. Smith và Ned Washington / Alfred Newman (1940)
  • Bernard Herrmann / Frank Churchill và Oliver Wallace (1941)
  • Max Steiner / Ray Heindorf và Heinz Roemheld (1942)
  • Alfred Newman / Ray Heindorf (1943)
  • Max Steiner / Morris Stoloff và Carmen Dragon (1944)
  • Miklós Rózsa / Georgie Stoll (1945)
  • Hugo Friedhofer / Morris Stoloff (1946)
  • Miklós Rózsa / Alfred Newman (1947)
  • Brian Easdale / Johnny Green và Roger Edens (1948)
  • Aaron Copland / Roger Edens và Lennie Hayton (1949)
  • Franz Waxman / Adolph Deutsch và Roger Edens (1950)
  • Franz Waxman / Johnny Green và Saul Chaplin (1951)
  • Dimitri Tiomkin / Alfred Newman (1952)
  • Bronisław Kaper / Alfred Newman (1953)
  • Dimitri Tiomkin / Adolph Deutsch và Saul Chaplin (1954)
  • Alfred Newman / Robert Russell Bennett, Jay Blackton và Adolph Deutsch (1955)
  • Victor Young / Alfred Newman và Ken Darby (1956)
  • Malcolm Arnold (1957)
  • Dimitri Tiomkin / Andre Previn (1958)
  • Miklós Rózsa / Andre Previn và Ken Darby (1959)
1960-1999
2000-nay
  • Tan Dun (2000)
  • Howard Shore (2001)
  • Elliot Goldenthal (2002)
  • Howard Shore (2003)
  • Jan A. P. Kaczmarek (2004)
  • Gustavo Santaolalla (2005)
  • Gustavo Santaolalla (2006)
  • Dario Marianelli (2007)
  • A. R. Rahman (2008)
  • Michael Giacchino (2009)
  • Trent Reznor và Atticus Ross (2010)
  • Ludovic Bource (2011)
  • Mychael Danna (2012)
  • Steven Price (2013)
  • Alexandre Desplat (2014)
  • Ennio Morricone (2015)
  • Justin Hurwitz (2016)
  • Alexandre Desplat (2017)
  • Ludwig Göransson (2018)
  • Hildur Guðnadóttir (2019)
  • Trent Reznor, Atticus Ross, Jon Batiste (2020)
  • Hans Zimmer (2021)
  • Volker Bertelmann (2022)
  • Ludwig Göransson (2023)
  • x
  • t
  • s
Giải BAFTA cho nhạc phim hay nhất
  • x
  • t
  • s
Thập niên 1940
  • Life with FatherMax Steiner (1947)
  • The Red Shoes – Brian Easdale (1948)
  • The Inspector General – Johnny Green (1949)
Thập niên 1950
  • Sunset Boulevard – Franz Waxman (1950)
  • September Affair – Victor Young (1951)
  • High Noon – Dimitri Tiomkin (1952)
  • On the Beach – Ernest Gold (1959)
Thập niên 1960
  • The Alamo – Dimitri Tiomkin (1960)
  • The Guns of Navarone – Dimitri Tiomkin (1961)
  • To Kill a Mockingbird – Elmer Bernstein (1962)
  • (1963)
  • The Fall of the Roman Empire – Dimitri Tiomkin (1964)
  • Doctor ZhivagoMaurice Jarre (1965)
  • Hawaii – Elmer Bernstein (1966)
  • Camelot – Frederick Loewe (1967)
  • The Shoes of the Fisherman – Alex North (1968)
  • Butch Cassidy and the Sundance KidBurt Bacharach (1969)
Thập niên 1970
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
  • Moulin Rouge! – Craig Armstrong (2001)
  • Frida – Elliot Goldenthal (2002)
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua – Howard Shore (2003)
  • The Aviator – Howard Shore (2004)
  • Hồi ức của một geishaJohn Williams (2005)
  • The Painted Veil – Alexandre Desplat (2006)
  • Chuộc lỗi – Dario Marianelli (2007)
  • Triệu phú ổ chuột – A. R. Rahman (2008)
  • Vút bay – Michael Giacchino (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 14049125
  • BNE: XX5734314
  • BNF: cb169523764 (data)
  • GND: 1059084643
  • ISNI: 0000 0003 7256 8140
  • LCCN: no2015083489
  • MBA: 8a399a51-6b93-448e-82c0-f86c83602605
  • NKC: xx0257827
  • PLWABN: 9811249360105606
  • RERO: 02-A024170484
  • SUDOC: 182335968
  • VIAF: 313410974
  • WorldCat Identities: lccn-no2015083489