Người đẹp và thủy quái

Người đẹp và thủy quái
Poster chiếu rạp
Đạo diễnGuillermo del Toro
Sản xuất
  • J. Miles Dale
  • Guillermo del Toro
Kịch bản
  • Guillermo del Toro
  • Vanessa Taylor
Cốt truyệnGuillermo del Toro
Diễn viên
  • Sally Hawkins
  • Michael Shannon
  • Richard Jenkins
  • Doug Jones
  • Michael Stuhlbarg
  • Octavia Spencer
Âm nhạcAlexandre Desplat
Quay phimDan Laustsen
Dựng phimSidney Wolinsky
Hãng sản xuất
  • TSG Entertainment
  • Double Dare You Productions
Phát hànhFox Searchlight Pictures
Công chiếu
  • 31 tháng 8 năm 2017 (2017-08-31) (Venice, Ý)
  • 1 tháng 12 năm 2017 (2017-12-01) (Hoa Kỳ)
  • 2 tháng 2 năm 2018 (2018-02-02) (Việt Nam)
Độ dài
123 phút[1]
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữ
Kinh phí$19,5 triệu[2]
Doanh thu$195.2 triệu[3]

Người đẹp và thủy quái (tiếng Anh: The Shape of Water, tạm dịch: Hình hài của nước) là một bộ phim kỳ ảo chính kịch[3][4] của Mỹ do Guillermo del Toro đạo diễn và kịch bản chắp bút bởi del Toro và Vanessa Taylor.[3][4] Phim có sự tham gia của Sally Hawkins, Michael Shannon, Richard Jenkins, Doug Jones, Michael StuhlbargOctavia Spencer. Lấy bối cảnh tại Baltimore năm 1962, phim kể về một người quét dọn bị câm tại một phòng thí nghiệm an ninh cao của chính phủ, đã kết bạn với một sinh vật nửa người nửa lưỡng cư bị giam giữ tại đây.

Phim được chiếu trong phần tranh cử chính tại liên hoan phim quốc tế Venice lần thứ 74 và ra mắt tại đây ngày 31 tháng 8 năm 2017.[5] Sau đó phim được trao giải Sư tử vàng cho phim hay nhất tại cuộc thi.[6] Phim cũng được chiếu tại liên hoan phim quốc tế Toronto 2017.[7] Nhiều nhà phê bình ca ngợi Người đẹp và thủy quái là bộ phim hay nhất của del Toro kể từ Mê cung của Pan, đặc biệt ca ngợi tài diễn xuất của Sally Hawkins.[8][9]

Nội dung

Nhân vật chính là Elisa Esposito, cô bị câm và buộc phải giao tiếp bằng ngôn ngữ ký hiệu. Công việc của cô là làm lao công tại một phòng thí nghiệm bí mật của chính phủ ở Baltimore, Maryland, vào năm 1962, đỉnh điểm của Chiến tranh Lạnh. Những người bạn duy nhất của cô là người hàng xóm đồng tính Giles, một họa sĩ minh họa quảng cáo đang gặp khó khăn, cùng đồng nghiệp Zelda Fuller.

Phòng thí nghiệm này nhận được một sinh vật sống bí ẩn được bắt giữ từ sông Amazon bởi Đại tá Richard Strickland, người phụ trách dự án trong bối cảnh chính phủ Mỹ đang khao khát vượt mặt Liên Xô trong chiến tranh lạnh. Elisa gặp và nhanh chóng bị cuốn hút bởi sinh vật kì lạ này. Cô lén đến phòng thí nghiệm nhiều hơn, cô đem thức ăn đến cho sinh vật đáng thương và cùng nó nghe những giai điệu jazz. Dường như trong cô và Người cá đã hình thành sợi dây liên kết bởi tình yêu mạnh mẽ. Không lâu sau, người cá bị bắt đem đi thí nghiệm. Một nhà khoa học của dự án-một điệp viên ngầm của Nga khao khát muốn giữ người cá lại.Elisa cũng vậy, cô lập ra âm mưu cứu người cá, nài nỉ Giles người bạn thân nhất của cô cùng tham gia. Âm mưu được hoàn thành cùng sự giúp đỡ của nhà khoa học, Elisa thành công giữ Người lưỡng cư trong bồn tắm của mình trong vài ngày, với dự định sẽ thả nó tới biển. Stricklandsau khi để xổng vật thí nghiệm liền điều tra lùng xục khắp nơi. Hoffstetler đến gặp những người thanh trừng của mình trong khi bị Strickland bám đuôi. Khi biết Hoffstetler là một gián điệp, Strickland tra tấn anh ta trước khi chết. Strickland đe dọa Zelda trong nhà của cô cho đến khi chồng của Zelda là Brewster tiết lộ rằng Người lưỡng cư đang ở chỗ Elisa. Zelda ngay lập tức gọi điện cho Elisa, cảnh báo rằng cô hãy thả sinh vật ra. Strickland điên cuồng lục soát căn hộ trống rỗng của Elisa cho đến khi hắn tìm thấy một tờ lịch tiết lộ nơi cô dự định sẽ thả Người lưỡng cư.

Tại kênh, Elisa và Giles đang chào tạm biệt sinh vật trước khi Strickland đến, đánh gục Giles và bắn chết Người lưỡng cư cùng với Elisa. Người lưỡng cư nhanh chóng tự chữa lành vết thương và chém đứt cổ của Strickland, giết chết hắn ta ngay lập tức. Khi cảnh sát đến hiện trường cùng với Zelda, Người lưỡng cư đưa Elisa và nhảy xuống kênh, nơi nó chữa lành vết thương cho cô. Khi Người lưỡng cư sờ vào vết sẹo trên cổ Elisa, chúng mở ra để lộ mang giống như của nó; cô quay lại với cuộc sống và cả hai ôm lấy nhau. Trong bài tường thuật kết thúc phim, Giles tin rằng Elisa sẽ sống "hạnh phúc mãi mãi trong tình yêu" với Người lưỡng cư.

Diễn viên

  • Sally Hawkins trong vai Elisa Esposito
  • Michael Shannon trong vai Đại tá Richard Strickland
  • Richard Jenkins trong vai Giles
  • Octavia Spencer trong vai Zelda Delilah Fuller
  • Michael Stuhlbarg trong vai Tiến sĩ Robert Hoffstetler/Dimitri Antonovich Mosenkov
  • Doug Jones trong vai Amphibian Man/The Asset
  • David Hewlett trong vai Fleming
  • Nick Searcy trong vai Tướng Frank Hoyt
  • Lauren Lee Smith trong vai Elaine Strickland
  • Morgan Kelly trong vai Pie Guy

Tham khảo

  1. ^ “The Shape of Water”. tiff. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ Tapley, Kristopher (ngày 21 tháng 11 năm 2017). “Spirit Awards: 'Call Me by Your Name,' 'Get Out' Soar, 'Shape of Water' Shunned Again”. Variety. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b c “The Shape of Water (2017)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b “The Shape of Water”. British Board of Film Classification. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ Anderson, Ariston (ngày 27 tháng 7 năm 2017). “Venice Competition Includes Films From George Clooney, Guillermo del Toro, Darren Aronofsky”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “Guillermo del Toro's The Shape of Water wins Venice Golden Lion”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ “Toronto Film Festival 2017 Unveils Strong Slate”. Deadline.com. Penske Business Media, LLC. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ Kiang, Jessica (ngày 31 tháng 8 năm 2017). “Guillermo Del Toro's 'The Shape of Water' Is Sweet & Scary Movie Magic [Venice Review]”. The Playlist. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ Zack Shard (ngày 31 tháng 8 năm 2017). “'The Shape of Water' Reviews Rave About Sally Hawkins' 'Once-in-a-Lifetime' Silent Performance”. Indiewire. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến điện ảnh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


Liên kết ngoài

Tìm hiểu thêm về
The Shape of Water
tại các dự án liên quan
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm Wikidata Dữ liệu từ Wikidata
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách phim
  • Danh sách giải thưởng và đề cử của Guillermo del Toro
Phim điện ảnh
Đạo diễn
Biên kịch
  • Don't Be Afraid of the Dark (2010; đồng sản xuất)
  • Người Hobbit: Hành trình vô định (2012)
  • Người Hobbit: Đại chiến với rồng lửa (2013)
  • Người Hobbit: Đại chiến năm cánh quân (2014)
  • Chuyện kinh dị lúc nửa đêm (2019; đồng biên kịch/sản xuất)
  • Phù thủy, phù thủy (2020, đồng sản xuất)
  • Thợ săn yêu tinh: Titan trỗi dậy (2021)
Tiểu thuyết
  • The Strain (2009)
  • The Fall (2010)
  • The Night Eternal (2011)
  • Trollhunters (2015)
  • Hình hài của nước (2018)
  • Mê cung thần nông (2019)
Phim truyền hình
  • Treehouse of Horror XXIV" (2013; cảnh mở đầu)
  • The Strain (2014–17)
    • Night Zero"
  • Chuyện xứ Arcadia
    • Thợ săn yêu tinh (2016–18)
    • Bộ ba trời giáng (2018–19)
    • Pháp sư (2020)
  • 10 After Midnight (TBA)
Trò chơi điện tử
  • Hellboy: The Science of Evil (2008)
  • P.T. (2014)
  • Trollhunters: Defenders of Arcadia (2020)
  • Sundown (đã hủy bỏ)
  • Insane (đã hủy bỏ)
  • Silent Hills (đã hủy bỏ)
Bài liên quan
  • Cha Cha Cha Films
  • Mirada Studios
  • Loạt phim Người Hobbit
  • Loạt phim The Strain
Giải thưởng cho Người đẹp và thủy quái
  • x
  • t
  • s
1927/28–1950
  • Wings (1927/28)
  • Sunrise (1928/29)
  • The Broadway Melody (1929)
  • Mặt trận miền Tây yên tĩnh (1930)
  • Cimarron (1931)
  • Grand Hotel (1932)
  • Cavalcade (1933)
  • It Happened One Night (1934)
  • Mutiny on the Bounty (1935)
  • The Great Ziegfeld (1936)
  • Cuộc đời Émile Zola (1937)
  • You Can't Take It with You (1938)
  • Cuốn theo chiều gió (1939)
  • Rebecca (1940)
  • Thung lũng của tôi xanh biết bao (1941)
  • Mrs. Miniver (1942)
  • Casablanca (1943)
  • Going My Way (1944)
  • The Lost Weekend (1945)
  • The Best Years of Our Lives (1946)
  • Gentleman's Agreement (1947)
  • Hamlet (1948)
  • All the King's Men (1949)
  • All About Eve (1950)
1951–1975
1976–2000
2001–nay
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
1949–1968
  • Manon (1949)
  • Justice Is Done (1950)
  • Rashōmon (1951)
  • Forbidden Games (1952)
  • Không trao giải (1953)
  • Romeo and Juliet (1954)
  • Ordet (1955)
  • Không trao giải (1956)
  • Aparajito (1957)
  • Rickshaw Man (1958)
  • General Della Rovere / The Great War (1959)
  • Tomorrow Is My Turn (1960)
  • Last Year at Marienbad (1961)
  • Family Diary / Ivan's Childhood (1962)
  • Hands over the City (1963)
  • Red Desert (1964)
  • Sandra (1965)
  • The Battle of Algiers (1966)
  • Belle de Jour (1967)
  • Artists Under the Big Top: Perplexed (1968)
1980–2000
  • Atlantic City / Gloria (1980)
  • Marianne and Juliane (1981)
  • The State of Things (1982)
  • First Name: Carmen (1983)
  • A Year of the Quiet Sun (1984)
  • Vagabond (1985)
  • The Green Ray (1986)
  • Au revoir les enfants (1987)
  • The Legend of the Holy Drinker (1988)
  • A City of Sadness (1989)
  • Rosencrantz & Guildenstern Are Dead (1990)
  • Urga (1991)
  • Thu Cúc đi kiện (1992)
  • Short Cuts / Three Colors: Blue (1993)
  • Vive L'Amour / Before the Rain (1994)
  • Xích lô (1995)
  • Michael Collins (1996)
  • Fireworks (1997)
  • The Way We Laughed (1998)
  • Không mất một em (1999)
  • The Circle (2000)
2001–nay
  • Monsoon Wedding (2001)
  • The Magdalene Sisters (2002)
  • The Return (2003)
  • Vera Drake (2004)
  • Chuyện tình sau núi (2005)
  • Still Life (2006)
  • Sắc, Giới (2007)
  • Đô vật (2008)
  • Lebanon (2009)
  • Somewhere (2010)
  • Faust (2011)
  • Pietà (2012)
  • Sacro GRA (2013)
  • A Pigeon Sat on a Branch Reflecting on Existence (2014)
  • From Afar (2015)
  • The Woman Who Left (2016)
  • Người đẹp và thủy quái (2017)
  • Roma (2018)
  • Joker (2019)
  • Nomadland (2020)
  • x
  • t
  • s
1973–1980
  • Chuyến du hành quý báu của Sinbad (1973)
  • Người thiếc Doc Savage (1974/75)
  • Cái hố (1976)
  • Ôi, trời ạ! (1977)
  • Thiên đường có thể chờ (1978)
  • Đại hội nhạc rối (1979)
  • Ngược dòng thời gian (1980)
1981–2000
2001–nay