Hồng Kông thuộc Anh

Hồng Kông thuộc Anh
Tên bản ngữ
  • British Hong Kong
    英屬香港
1841–1941
1945–1997
Huy hiệu (1959–1997) Hồng Kông
Huy hiệu
(1959–1997)

Hồng Kông năm 1975
Hồng Kông năm 1975
Tổng quan
Vị thế1843–1941; 1945–1981:
Thuộc địa
1981–1997:
Lãnh thổ phụ thuộc của Đế quốc Anh
Thủ đôVictoria (de facto)
Ngôn ngữ chính thức
Tôn giáo chính
Chính trị
Chính phủPhụ thuộc thuộc địa
Quốc vương/Nữ hoàng 
• 1842–1901
Victoria (đầu tiên)
• 1952–1997
Elizabeth II (cuối cùng)
Thống đốc 
• 1843–1844
Sir Henry Pottinger (đầu tiên)
• 1992–1997
Chris Patten (cuối cùng)
Bố chính ty[b] 
• 1843
George Malcolm (đầu tiên)
• 1993–1997
Trần Phương An Sinh (cuối cùng)
Lập phápHội đồng Lập pháp
Lịch sử
Thời kỳThời kỳ Victoria đến Thế kỉ 20
• Anh chiếm đóng
26 tháng 1 năm 1841
29 tháng 8 năm 1842
• Công ước Bắc Kinh
18 tháng 10 năm 1860
• Gia hạn Hồng Kông Hội nghị lãnh thổ
9 tháng 6 năm 1898
25 tháng 12 năm 1941
đến 30 tháng 8 năm 1945
30 tháng 6 năm 1997
Địa lý
Diện tích  
• 1848
80,4 km2
(31 mi2)
• 1901
1.042 km2
(402 mi2)
Dân số 
• Ước lượng 1996
6.217.556[1]
5.796/km2
15/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 1996[2]
• Tổng số
154,185 tỷ USD
23.843 USD
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 1996[2]
• Tổng số
159,718 tỷ USD
• Bình quân đầu người
24.698 USD
Đơn vị tiền tệtrước 1895:
1895–1937:
Đô la thương mại
sau 1937:
Đô la Hồng Kông
Thông tin khác
Gini? (1996)Tăng theo hướng tiêu cực 51,8[3]
cao
HDI? (1995)Tăng 0,808[4]
rất cao
Mã ISO 3166HK
Tiền thân
Kế tục
Bảo An, Quảng Đông
Nhật Bản chiếm đóng Hồng Kông
Nhật Bản chiếm đóng Hồng Kông
Đặc khu hành chính Hồng Kông
Hiện nay là một phần của Trung Quốc
   Hồng Kông

Hồng Kông thuộc Anh là giai đoạn lãnh thổ Hồng Kông nằm dưới quyền kiểm soát của vương quyền Anh Quốc từ năm 1841 sau khi gây ra Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất với triều đình nhà Thanh cho đến năm 1997 được giao lại cho chính quyền Trung Quốc (ngoại trừ giai đoạn Nhật Bản chiếm đóng Hồng Kông từ năm 1941–1945). Ban đầu là thuộc địa vương thất, năm 1981, Hồng Kông được chính quyền Anh Quốc tổ chức lại thành lãnh thổ phụ thuộc. Đảo Hồng Kông trở thành nhượng địa cho Anh Quốc sau khi Thanh triều thua trong Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất (1839–1842). Thuộc địa được mở rộng thêm bán đảo Cửu Long sau Chiến tranh nha phiến lần thứ hai (1856–1860). Sau cùng, năm 1898, Tân Giới được thêm vào với hợp đồng thuê 99 năm. Mặc dù đảo Hồng Kông bị nhượng cho Anh Quốc vĩnh viễn, Tân Giới với hơn 90 phần trăm diện tích đất mới đóng vai trò sống còn trong nền kinh tế của lãnh thổ này.

Mặc dù đảo Hồng Kông và Cửu Long đã được nhượng lại vĩnh viễn, nhưng khu vực cho thuê bao gồm phần lớn lãnh thổ Hồng Kông và Anh cho rằng không có cách nào khả thi để phân chia thuộc địa đơn lẻ hiện nay, cộng với việc Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ không xem xét việc gia hạn hợp đồng hoặc cho phép Chính quyền Anh tiếp tục cai quản lãnh thổ. Anh Quốc cuối cùng đã đồng ý bàn giao chủ quyền Hồng Kông cho Trung Quốc khi hợp đồng hết hạn sau 99 năm, với điều kiện duy trì các hệ thống, quyền tự do và đời sống của Hồng Kông trong ít nhất 50 năm. Sự kiện này đánh dấu chấm hết cho thời kỳ đế quốc Anh.

Lịch sử

Chiến tranh nhà Thanh

Năm 1839, Anh gây sức ép với nhà Thanh phải mua thuốc phiện của mình. Nhà Thanh từ chối yêu cầu đó nên Anh đưa quân chiếm đóng Hồng Kông năm 1842. Theo Điều ước Nam Kinh, nhà Thanh nhượng lại Hồng Kông cho Anh vĩnh viễn.

Thời kỳ thuộc địa

Trong thời gian trở thành thuộc địa của Anh Quốc, Hồng Kông phát triển vượt bậc về nhiều mặt như kinh tế, văn hóa, xã hội.

Thời kỳ thuộc Nhật

Năm 1939, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc và chiếm Hồng Kông từ tay Anh Quốc. Thời gian này, do sự tàn sát của Đế quốc Nhật trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, dân số Hồng Kông đã giảm đi một nửa.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Sau khi đánh thắng Đế quốc Nhật, Hồng Kông tiếp tục nằm dưới quyền kiểm soát của Anh. Anh đã biến Hồng Kông từ một thuộc địa nhỏ trở thành một trong bốn "Con rồng Châu Á". Kinh tế Hồng Kông tăng trưởng rất cao trong những năm kế tiếp

Chuyển giao Hồng Kông

Năm 1996, các bên liên quan Anh Quốc và Trung Quốc bắt đầu thảo luận về lãnh thổ Hồng Kông do thời hạn thuê Tân Giới trong 99 năm (1898–1997) của Anh Quốc sắp kết thúc. Anh Quốc đồng ý chuyển giao Hồng Kông cho Trung Quốc. Đổi lại, Trung Quốc phải đảm bảo rằng Hồng Kông được hưởng mức độ tự trị cao, ít nhất là 50 năm kể từ ngày trao trả nhượng địa (1997–2047). Lễ chuyển giao diễn ra vào nửa đêm ngày 1 tháng 7 năm 1997. Hiện diện ở lễ chuyển giao có Chủ tịch nước Trung Quốc Giang Trạch Dân và Thái tử Charles, Công tước xứ Wales của Anh Quốc.

Kinh tế

Cảng Victoria năm 1988, có thể thấy tháp Bank of China Tower đang được xây dựng

Sự ổn định, an ninh và khả năng dự đoán của hệ thống luật pháp và chính phủ Anh đã giúp Hồng Kông phát triển mạnh mẽ thành một trung tâm thương mại quốc tế.[5] Trong những năm đầu của thuộc địa, doanh thu từ buôn bán thuốc phiện là nguồn ngân quỹ chính của chính phủ. Tuy nhiên tầm quan trọng của thuốc phiện giảm dần theo thời gian, nhưng chính quyền thuộc địa vẫn phụ thuộc vào nguồn thu của nó cho đến khi Nhật Bản chiếm đóng năm 1941.[5] Mặc dù các doanh nghiệp lớn nhất trong thời kỳ đầu thuộc địa đều do người Anh, Mỹ và những người nước ngoài khác điều hành, nhưng công nhân Trung Quốc mới là nhân lực chính để xây dựng một thành phố cảng mới.[6]

Vào cuối những năm 1980, nhiều người gốc Hoa đã trở thành những nhân vật kinh doanh lớn ở Hồng Kông. Trong số đó có Sir Lý Gia Thành. Ông đã trở thành một trong những người giàu nhất Hồng Kông vào thời điểm ấy.

Đọc thêm

Ghi chú

  1. ^ Không có loại tiếng Trung cụ thể được liệt kê trong luật. Tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ chính thức trên thực tế (de facto).
  2. ^ Năm 1976, chức vụ Phụ chính ty được đổi thành Bố chính ty.

Tham khảo

  1. ^ Main Results (PDF). 1996 Population By-Census (Bản báo cáo). Xử Thống kê chính phủ. tháng 12 năm 1996. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b “Hong Kong”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ Gini Coefficient Fact Sheet (PDF) (Bản báo cáo). Hội đồng Lập pháp Hồng Kông. tháng 12 năm 2004. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ Hong Kong, China (SAR) (PDF). Human Development Report 2016 (Bản báo cáo). Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc. 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ a b Tsang 2004, tr. 57.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFTsang2004 (trợ giúp)
  6. ^ Tsang 2004, tr. 58.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFTsang2004 (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • "Trang web chính thức Chính phủ Hồng Kông thuộc Anh". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 1996.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Hồng Kông này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Chủ đề Hồng Kông 
Lịch sử
Địa lý
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
Văn hóa
Nhân khẩu
  • Người
  • Giới trẻ
  • Nhân khẩu học
  • Nữ giới
Biểu tượng
Giao thông
  • Đường sắt
  • Sân bay
  • Taxi
  • Xe buýt
  • Xe đạp
Dịch vụ công
  • Thể loại
  • Chủ đề
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.

  • Cổng thông tin Trung Quốc
  • Cổng thông tin Hồng Kông
  • Cổng thông tin Đế quốc Anh