Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương

Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Họ (familia)Delphinidae
Chi (genus)Sousa
Loài (species)S. chinensis
Danh pháp hai phần
Sousa chinensis
(Osbeck, 1765)

Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương, cá heo lưng gù hay còn gọi là cá heo trắng Trung Quốc (danh pháp khoa học: Sousa chinensis chinensis, tên Trung Quốc: 中华白海豚; bính âm: Zhonghua bái hǎitún) là một loài động vật có vú thuộc chi cá heo lưng bướu, họ Cá heo đại dương. Một con cá heo trưởng thành có màu trắng hoặc hồng[2] (màu hồng của chúng được cho là do các mạch máu tạo nên sắc tố)

Phân bố

Khu vực phân bố của chúng bao gồm các vùng biển thuộc khu vực Đông Nam Á, Nam Trung Quốc đến Úc và quanh đảo Papua. Có hai phân loài của loài này là Sousa chinensis chinensisSousa chinensis plumbea. Trong khi loài Sousa chinensis chinensis phân bố từ Trung Quốc tới khu vực các đảo của Indonesia còn phân loài của chúng có nguồn gốc từ bờ biển Nam Phi đã di chuyển tới khu vực phía Nam Indonesia và quanh đại lục Úc. Hai phân loài này khác nhau về màu sắc và kích thước của vây lưng. Các phân loài được tìm thấy ở Đông Nam Á có màu trắng hồng và một vây lưng lớn hơn, nhưng lại không có cái bướu như phân loài ở Úc.

Đặc điểm

Chiều dài cơ thể của cá heo trắng Trung Quốc có chiều dài từ 2 đến 3,5 mét (6 ft 7 đến 11 ft 6 in) đối với con trưởng thành và hơn 1 mét (3 ft 3 in) đối với những con non. Một con trưởng thành có trọng lượng trung bình khoảng 150 đến 230 kg (330 510 lb). Cá heo trắng Trung Quốc có thể sống đến 40 năm.

Khi mới sinh ra, một con cá heo Trung Quốc có màu đen, sau đó chuyển dần sang màu xám rồi hồng nhạt có thêm những đốm nhỏ. Đến khi trưởng thành, chúng có màu hồng hoặc màu trắng.

Cá heo trắng Trung Quốc ngoi lên mặt nước để thở 20 - 30 giây đối với những con trưởng thành và cần thời gian gấp đôi đối với những con nhỏ do phổi của chúng chưa phát triển hết. Cá heo trưởng thành có thể ở dưới nước khoảng 2-8 phút, nhưng một con non chỉ có thể ở dưới nước trong 1-3 phút. Chúng di chuyển theo chiều thẳng đứng lên mặt nước. Do có một cặp mắt lồi nên chúng có thể quan sát một cách rõ ràng ở cả hai môi trường nước và không khí.

Sinh sản

Cá heo trắng Trung Quốc là những sinh vật hòa đồng, sống theo nhóm nhỏ khoảng 3 hoặc bốn con. Con cái trưởng thành khi đạt 10 năm tuổi, trong khi những con đực trưởng thành khi được 13 năm tuổi. Thời gian giao phối là vào cuối hè tới mùa thu. Cá heo con ra đời sau khoảng 11 tháng và được cha mẹ chúng chăm sóc cho đến khi chúng tự kiếm được thức ăn. Cá heo trắng Trung Quốc sinh sản 3 năm một lần, thường đẻ duy nhất một con.

Bảo tồn

Do việc khai thác thủy sản, cùng với việc ô nhiễm trong quá trình khai thác cùng với việc quan sát xem cá heo khiến cá heo trắng nằm trong danh sách các loài gần bị đe dọa của IUCN. Vì vậy, một số nơi như ở Hồng Kông khi tổ chức các chuyến du lịch du thuyền quan sát cá heo thực hiện các nguyên tắc ứng xử khi xem cá heo như quan sát từ một khoảng cách, không ném các thức ăn và các chất độc hại xuống cho cá heo, Tàu thuyền di chuyển với tốc độ chậm (không quá 10 hải lý một giờ), song song với việc di chuyển của cá heo[3].

Cá heo trắng Trung Quốc được liệt kê trong Phụ lục II[4] của Công ước về bảo tồn các loài động vật hoang dã di cư (CMS) Chúng cũng được bảo tồn theo biên bản ghi nhớ về Bảo tồn động vật biển có vú và môi trường sống của chúng tại các đảo thuộc Thái Bình Dương.

Tại Việt Nam

Ngày 21 tháng 8 năm 2021, hình ảnh và video ghi lại cảnh nhiều cá thể cá heo hồng bơi lội trên biển gần khu vực Hòn Dấu, quận Đồ Sơn, Hải Phòng. Đại diện hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, phó giáo sư Nguyễn Chu Hồi cho rằng, việc cá heo hồng xuất hiện trong thời gian này cho thấy sự cải thiện của môi trường biển Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hoành hành. [5]

Tham khảo

  1. ^ Reeves, R.R., Dalebout, M.L., Jefferson, T.A., Karczmarski, L., Laidre, K., O’Corry-Crowe, G., Rojas-Bracho, L., Secchi, E.R., Slooten, E., Smith, B.D., Wang, J.Y. & Zhou, K. (2008). Sousa chinensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ WWF Hong Kong
  3. ^ Code of Conduct for Dolphin Watching Activities, Hong Kong Agricultural and Fisheries Department
  4. ^ "Appendix II Lưu trữ 2011-06-11 tại Wayback Machine" of the Convention on the Conservation of Migratory Species of Wild Animals (CMS). As amended by the Conference of the Parties in 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 1999, 2002, 2005 and 2008. Effective: 5th March 2009.
  5. ^ “Cá heo hồng xuất hiện ở Đồ Sơn cho thấy môi trường biển đang cải thiện”. tr. Cổng tin tức thành phố Hải Phòng. Truy cập 23 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • The Agriculture, Fishies and Conservation Department
  • Hong Kong Dolphinwatch
  • Hong Kong Dolphin Conservation Society
  • Convention on Migratory Species page on the Indo-Pacific humpback dolphin Lưu trữ 2012-03-19 tại Wayback Machine
  • Official webpage of the Memorandum of Understanding for the Conservation of Cetaceans and Their Habitats in the Pacific Islands Region
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena
(Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae
(Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata· Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis· Cá voi vây (B. physalus· Cá voi Sei (B. borealis· Cá voi Bryde (B. brydei· Cá voi Eden (B. edeni· Cá voi xanh (B. musculus· Cá voi Omura (B. omurai· Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae
(Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas· Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (S. chinensis· Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (S. plumbea· Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương (S. teuszii)
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis· Cá heo Clymene (S. clymene· Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata· Cá heo Spinner (S. longirostris· Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus· Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cephalorhynchus
Cá heo Chile (C. eutropia· Cá heo Commerson (C. commersonii· Cá heo Heaviside (C. heavisidii· Cá heo Hector (C. hectori)
Grampus
Cá heo Risso (G. griseus)
Lagenodelphis
Cá heo Fraser (L. hosei)
Lagenorhynchus
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus· Cá heo sẫm màu (L. obscurus· Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger· Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens· Cá heo Peale (L. australis· Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
Orcaella
Cá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris· Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
Cá voi trắng (D. leucas)
Kỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae
(Cá heo chuột)
Cá heo không vây (N. phocaeniodes)
Cá heo cảng (P. phocoena· Cá heo California (P. sinus· Cá heo bốn mắt (P. dioptrica· Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
Cá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps· Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae
(Cá voi mõm khoằm)
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii· Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus· Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens· Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini· Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi· Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris· Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus· Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens· Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi· Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori· Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii· Cá voi mõm khoằm True (M. mirus· Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus· Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini· Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri· Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis· Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Cá heo La Plata (P. blainvillei)