Liên hiệp Mã Lai

Liên hiệp Mã Lai
Tên bản ngữ
  • ملايان اونياون
1946–1948
Quốc huy Malaysia
Quốc huy
Location of Malaysia
Tổng quan
Vị thếThuộc địa của Đế quốc Anh
Thủ đôKuala Lumpur
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Mã Lai
Tiếng Anh
Thống đốc 
Lịch sử
Thời kỳPhi thuộc địa hóa
• Thành lập
1 tháng 4 năm 1946
• Giải thể
31 tháng 1 năm 1948
Địa lý
Diện tích 
• 1948
132.364 km2
(51.106 mi2)
Kinh tế
Đơn vị tiền tệĐô la Mã Lai
Mã ISO 3166MY
Tiền thân
Kế tục
Các bang Liên bang Mã Lai
Các khu định cư Eo biển
Johor
Kedah
Perlis
Kelantan
Terengganu
Liên bang Malaya
Hiện nay là một phần của Malaysia
Một phần của loạt bài về
Lịch sử Malaysia
Flag of Malayan Union between 1946 and 1948 Flag of Malaysia
Lịch sử Malaysia
Các vương quốc đầu tiên
Xích Thổ (100 TCN–TK7)
Gangga Negara (TK2–TK11)
Langkasuka (TK2 - TK7)
Bàn Bàn (TK3 – TK6)
Vương quốc Kedah (630-1136)
Srivijaya (TK7 - TK14)
Thời kỳ Hồi giáo ảnh hưởng
Hồi quốc Kedah (1136–TK19)
Hồi quốc Melaka (1402–1511)
Hồi quốc Sulu (1450–1899)
Hồi quốc Kedah (1528–TK19)
Thuộc địa của Châu Âu
Malacca thuộc Bồ Đào Nha (1511-1641)
Malaysia thuộc Anh (1641-1946)
Vương quốc Sarawak (1841–1946)
Bắc đảo Borneo trong liên bang Bắc đảo Borneo (1882–1963)
Malaysia trong thế chiến thứ hai
Nhật Bản xâm chiếm (1941–1945)
Tiến tới thống nhất và độc lập
Liên hiệp Mã Lai (1946–1948)
Liên bang Mã Lai (1948–1963)
Độc lập (1957)
Liên bang Malaysia (1963–hiện nay)
  • x
  • t
  • s

Liên hiệp Mã Lai là một liên bang của các quốc gia Mã Lai và các khu định cư Eo biển PenangMalacca. Đây là thể chế kế thừa của Malaya thuộc Anh và được hình thành nhằm thống nhất bán đảo Mã Lai dưới một chính phủ đơn nhất nhằm giản đơn hóa sự cai trị. Ngày 1 tháng 4 năm 1946, Liên hiệp Malaya chính thức hiện diện với thống đốc là Edward Gent. Thủ đô của Liên hiệp là Kuala Lumpur. Liên hiệp trở thành Liên bang Malaya vào năm 1948.

Thành lập

Người Anh lần đầu bày tỏ về y tưởng Liên hiệp vào tháng 10 năm 1945 (các kế hoạch được trình bày với Nội các chiến tranh Anh Quốc từ tháng 5 năm 1944)[1] sau Chiến tranh thế giới thứ hai bởi Chính quyền quân sự Anh Quốc. Harold MacMichael được giao nhiệm vụ kêu gọi sự tán thành của các quân chủ Mã Lai cho Liên hiệp Malaya trong cùng tháng. Trong một giai đoạn ngắn, ông nỗ lực nhằm đạt được sự ủng hộ của toàn bộ các quân chủ Mã Lai. Nguyên nhân khiến các quân chủ Mã Lai đồng ý dẫu cho điều này sẽ khiến họ tổn thất quyền lực chính trị được kế tập là vấn đề gây tranh luận; lý do chính dường như được đồng thuận là đường lối của các quân chủ Mã Lai trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng, họ công khai cộng tác với người Nhật, và họ bị đe dọa bị phế truất.[2] Do vậy mặc dù nhận được tán thành, song với sự miễn cưỡng cực độ.

Khi được tiết lộ, Liên hiệp Malaya trao quyền lợi bình đẳng cho những người có nguyện vọng thỉnh cầu làm công dân. Quyền công dân được tự động cấp cho những người sinh tại bất kỳ quốc gia nào tại Malaya thuộc Anh hoặc Singapore và sống tại đây trước ngày 15 tháng 2 năm 1942, người sinh bên ngoài Malaya thuộc Anh hoặc Các khu định cư Eo biển chỉ có quyền công dân nếu cha của họ là công dân của Liên hiệp Malaya, và những người đủ 18 tuổi và đã sống tại Malaya thuộc Anh hoặc Singapore "10/15 năm trước 15 tháng 2 năm 1942". Nhóm người đủ tư cách thỉnh cầu công dân đã sống tại Singapore hoặc Malaya thuộc Anh "5/8 năm trước khi thỉnh cầu", có nhân cách tốt, hiểu và nói được tiếng Anh hoặc tiếng Mã Lai và "thực hiện một lời tuyên thệ trung thành với Liên hiệp Malaya". Tuy nhiên, đề xuất về quyền công dân chưa từng được thực sự thi hành. Do sự phản đối về đề xuất quyền công dân, nó được hoãn lại để sửa đổi tạo khó khăn lớn hơn cho nhiều cư dân người Hoangười Ấn trong việc đạt được quyền công dân Malaya.[3]

Các quân chủ theo truyền thống của các quốc gia Mã Lai nhượng lại toàn bộ quyền lực của họ cho Anh Quốc, ngoại trừ các vấn đề tôn giáo. Liên hiệp Malaya được đặt trong phạm vi quyền hạn của một thống đốc người Anh, báo hiệu sự khởi đầu chính thức của chế độ cai trị thuộc địa của Anh Quốc trên bán đảo Mã Lai. Hơn nữa, mặc dù các hội đồng bang vẫn duy trì trách nhiệm trong các bang Mã Lai liên bang cũ, song mất quyền tự trị hạn chế. Các hội đồng bang trở thành cánh tay nối dài của chính phủ liên bang, thực hiện mệnh lệnh của liên bang. Các thống sứ người Anh thay thế các Sultan trong vai trò người đứng đầu các hội đồng bang, điều này có nghĩa là vị thế chính trị của các Sultan bị suy giảm rất lớn.[4]

Giải thể

Người Mã Lai nói chung phản đối thiết lập Liên hiệp. Sự phản đối là do các phương pháp mà Harold MacMichael sử dụng để đạt được sự tán thành của các Sultan, giảm bớt quyền lực của các Sultan, trao quyền công dân cho những người nhập cư phi Mã Lai và hậu duệ của họ, đặc biệt là người Hoa, không chỉ do khác biệt về sắc tộc và tôn giáo mà còn vì nhóm này chiếm địa vị ưu thế về kinh tế nên được nhận định là một mối đe dọa đối với người Mã Lai. Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất( UMNO) do Onn bin Ja'afar thành lập vào ngày 1 tháng 3 năm 1946 phản đối Liên hiệp Malaya. Người Mã Lai cũng đeo các dải băng trắng quanh đầu của họ, biểu thị rằng họ đau buồn trước việc các Sultan bị mất quyền chính trị. Các quan chức chính phủ Malaya cũ chỉ trích cách thức tiến hành các cải cách hiến pháp tại Malaya thậm chí nói rằng nó đi ngược lại các nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương. Họ cũng khuyến khích người Mã Lai phản đối Liên hiệp Malaya.

Sau khi Liên hiệp Malaya hình thành, người Mã Lai dưới sự lãnh đạo của UMNO tiếp tục phản đối Liên hiệp Malaya. Họ sử dụng bất tuân dân sự làm phương thức kháng nghị, theo đó từ chối tham dự các nghi thức nhậm chức của các thống đốc người Anh. Họ cũng từ chối tham dự trong các cuộc hội của Hội đồng cố vấn, do đó sự tham dự của người Mã Lai trong bộ máy chính quyền và tiến trình chính trị bị ngưng lại hoàn toàn. Người Anh nhận thức được vấn đề này và đưa ra các biện pháp nhằm cân nhắc ý kiến của các dân tộc lớn tại Malaya trước khi tiến hành tu chính hiến pháp. Liên hiệp Malaya ngưng tồn tại vào tháng 1 năm 1948, thay thế nó là Liên bang Malaya.

Tiến hóa của Malaysia

Chú thích

  1. ^ CAB 66/50 'Policy in Regard to Malaya and Borneo'
  2. ^ Ariffin Omar, Bangsa Melayu: Malay Concepts of Democracy and Community, 1945–1950 (Kuala Lumpur: Oxford University Press, 1993), p. 46. Cited in Ken'ichi Goto, Tensions of Empire: Japan and Southeast Asia in the Colonial and Postcolonial World (Athens: Ohio University Press, 2003), p. 222
  3. ^ Carnell, Malayan Citizenship Legislation, International and Comparative Law Quarterly, 1952
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.

Tham khảo

  • Zakaria Haji Ahmad. Government and Politics (1940–2006). p.p 30-21. ISBN 981-3018-55-0.
  • Marissa Champion. Odyssey: Perspectives on Southeast Asia – Malaysia and Singapore 1870–1971. ISBN 9971-0-7213-0
  • Sejarah Malaysia [1] Lưu trữ 2008-05-16 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.