Charles Lindbergh

Charles Lindbergh
Charles Lindbergh, ảnh chụp bởi Harris & Ewing
SinhCharles Augustus Lindbergh
(1902-02-04)4 tháng 2, 1902
Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
Mất26 tháng 8, 1974(1974-08-26) (72 tuổi)
Kipahulu, Maui, Hawaii, Mỹ
Nguyên nhân mấtCác biến chứng của bệnh ung thư máu
Nơi an nghỉPalapala Ho'omau Church
Kipahulu, Maui, Hawaii
Quốc tịchNgười Mỹ
Học vịSidwell Friends School
Redondo Union High School
Little Falls High School
University of Wisconsin–Madison (chưa tốt nghiệp)
Trường lớpLittle Falls High School (1918)
Nghề nghiệpPhi công, nhà văn, nhà phát minh, nhà thám hiểm, nhà hoạt động
Nổi tiếng vìchuyến bay xuyên Đại Tây Dương một mình đầu tiên (1927)
Phối ngẫuAnne Morrow Lindbergh (1929-1974) (hợp pháp) (đến khi ông qua đời)
Con cáiWith Anne Morrow Lindbergh:
Charles Augustus Lindbergh Jr.
Jon Lindbergh
Land Morrow Lindbergh
Anne Spencer Lindbergh (Perrin)
Scott Lindbergh
Reeve Lindbergh (Brown)
With Brigitte Hesshaimer:
Dyrk Hesshaimer
Astrid Hesshaimer Bouteuil
David Hesshaimer
With Marietta Hesshaimer:
Vago Hesshaimer
Christoph Hesshaimer.
With Valeska (không rõ họ):
1 con trai (không rõ tên)
1 con gái (không rõ tên)
Cha mẹCharles August Lindbergh
Evangeline Lodge Land Lindbergh
Sự nghiệp quân sự
Thuộc Hoa Kỳ
Quân chủng Lục quân Hoa Kỳ
 Không quân Hoa Kỳ
Năm tại ngũ1925–1941, 1954–1974
Quân hàm Chuẩn tướng
Khen thưởngMedal of Honor (1927)
Distinguished Flying Cross (1927)
Chữ ký
Charles Lindbergh với chiếc máy bay Spirit of St. Louis năm 1927

Charles Augustus Lindbergh (4 tháng 2 1902 - 26 tháng 8 1974) là một phi công, nhà văn, nhà phát minhnhà thám hiểm người Mỹ. Quyển The Spirit of St. Louis của ông đã đoạt Giải Pulitzer cho tác phẩm Tiểu sử và Tự truyện năm 1954.

Vào ngày 20-21 tháng 5 năm 1927, Lindbergh, khi đó 25 tuổi là một phi công của đội bay đưa thư của Mỹ, đã từ một nhân vật vô danh trở thành tên tuổi nổi tiếng toàn cầu sau khi thực hiện thành công chuyến bay một mình đầu tiên không nghỉ (Còn chuyến bay vượt Đại Tây Dương đầu tiên là do hai phi công John Alcock và Arthur Whitten Brown thực hiện từ điểm xuất phát là Newfoundland và Labrador, Canada đến Galway, Cộng hòa Ireland trên chiếc máy bay Vickers Vimy, kéo dài liên tục gần 16 tiếng đồng hồ từ 1 giờ 45 phút chiều ngày 14 tháng 6 năm 1919 đến 4 giờ 18 phút sáng ngày 15 tháng 6 năm 1919)[1] băng ngang Đại Tây Dương từ cánh đồng Roosevelt trên Long IslandNew York tới cánh đồng Le BourgetParis (5.808,5 km) trên chiếc phi cơ một ghế, động cơ đơn Spirit of St. Louis

Sau chuyến bay lịch sử này, Lindbergh được trao huân chương cao quý nhất của quân đội Hoa Kỳ - Huân chương Danh dự.

Đường đến vinh quang

Thiếu thời và học vấn

Charles A. Lindbergh và cha ông, khoảng năm 1910

Lindbergh sinh ra tại Detroit, Michigan, vào ngày February 4, 1902, và trải qua phần lớn tuổi thơ ở Little Falls, Minnesota, và Washington, D.C. Ông là con trai thứ ba của Charles August Lindbergh (tên khai sinh là Carl Månsson; 1859–1924), ba ông đã di cư từ Thụy Điển đến Melrose, Minnesota khi còn là một đứa trẻ sơ sinh, và đứa con trai duy nhất của ông với vợ thứ hai là Evangeline Lodge Land Lindbergh (1876–1954), tại Detroit. Ba mẹ Charles ly dị vào năm 1909 khi ông bảy tuổi.[2] Ba của Lindbergh là một Nghị sĩ Hoa Kỳ (R-MN-6) từ năm 1907 đến năm 1917, và là một trong vài Nghị sĩ phản đối sự can dự của Hoa Kỳ vào Thế chiến I (mặc dù nhiệm kỳ của ông kết thúc một tháng trước sự kiện Thượng viện Hoa Kỳ tuyên bố chiến tranh với Đức).[3]

Mẹ của Lindbergh là một giáo viên hóa học tại Trường Phổ thông Kỹ thuật Cass ở Detroit và sau là tại Trường Phổ thông Little Falls, nơi mà ông tốt nghiệp vào ngày 5 tháng 6 năm 1918. Lindbergh cũng theo học một tá những trường khác từ Washington, D.C., đến California, trong lúc thiếu thời và thiếu niên của ông, bao gồm Force School và Sidwell Friends School khi đang sống ở Washington với ba ông, và Redondo Union High School ở Redondo Beach, California, khi đang sống với mẹ ông ở đây.[4] Mặc dù ông đăng ký học ở Đại học Kỹ thuật tại Đại học Wisconsin–Madison vào cuối năm 1920, Lindbergh nghỉ giữa chừng khi vào năm hai đại học và đi tới Lincoln, Nebraska, vào tháng 3 năm 1922 để bắt đầu luyện tập bay.[5]

Sự nghiệp hàng không thuở ban đầu

Máy bay hai tầng cánh Lincoln Standard J

Từ lúc còn nhỏ, Lindbergh đã bộc lộ sự thích thú với cơ cấu hoạt động của các phương tiện vận chuyển máy móc, bao gồm chiếc xe hơi của gia đình Saxon Six, và sau là chiếc xe máy Excelsior của ông. Khi ông bắt đầu học đại học ngành kỹ sư cơ khí, ông lại có thêm niềm đam mê bay lượn, dù rằng ông "chưa bao giờ được đến gần một chiếc máy bay để có thể chạm vào nó".[6]

Tác phẩm

  • The Culture of Organs (cùng Alexis Carrel) (1938)
  • Of Flight and Life (1948)
  • The Wartime Journals of Charles A. Lindbergh (1970)
  • Boyhood on the Upper Mississippi (1972)
  • Autobiography of Values (1978)

Tham khảo

  1. ^ “Tái hiện chuyến bay đầu tiên xuyên Đại Tây Dương”. ngày 4 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ Larson 1973, pp. 31–32.
  3. ^ Larson 1973, pp. 208–209.
  4. ^ Lindbergh 1927, pp. 19–22.
  5. ^ Lindbergh 1927, pp. 22–25.
  6. ^ Lindbergh 1927, p. 23.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật của Năm của tạp chí Time
1927–1950

Charles Lindbergh (1927) • Walter Chrysler (1928) • Owen D. Young (1929) • Mahatma Gandhi (1930) • Pierre Laval (1931) • Franklin D. Roosevelt (1932) • Hugh S. Johnson (1933) • Franklin D. Roosevelt (1934) • Haile Selassie I (1935) • Wallis Simpson (1936) • Tưởng Giới Thạch / Tống Mỹ Linh (1937) • Adolf Hitler (1938) • Iosif Stalin (1939) • Winston Churchill (1940) • Franklin D. Roosevelt (1941) • Iosif Stalin (1942) • George Marshall (1943) • Dwight D. Eisenhower (1944) • Harry S. Truman (1945) • James F. Byrnes (1946) • George Marshall (1947) • Harry S. Truman (1948) • Winston Churchill (1949) • Chiến binh Mỹ (1950)

1951–1975

Mohammad Mosaddegh (1951) • Elizabeth II (1952) • Konrad Adenauer (1953) • John Foster Dulles (1954) • Harlow Curtice (1955) • Chiến binh Tự do Hungary (1956) • Nikita Khrushchyov (1957) • Charles de Gaulle (1958) • Dwight D. Eisenhower (1959) • Các nhà khoa học Mỹ: George Beadle / Charles Draper / John Enders / Donald A. Glaser / Joshua Lederberg / Willard Libby / Linus Pauling / Edward Purcell / Isidor Rabi / Emilio Segrè / William Shockley / Edward Teller / Charles Townes / James Van Allen / Robert Woodward (1960) • John F. Kennedy (1961) • Giáo hoàng Gioan XXIII (1962) • Martin Luther King (1963) • Lyndon B. Johnson (1964) • William Westmoreland (1965) • Thế hệ 25 tuổi trở xuống (1966) • Lyndon B. Johnson (1967) • Các nhà vũ trụ trên tàu Apollo 8: William Anders / Frank Borman / Jim Lovell (1968) • Người Middle America (1969) • Willy Brandt (1970) • Richard Nixon (1971) • Henry Kissinger / Richard Nixon (1972) • John Sirica (1973) • Vua Faisal (1974) • Phụ nữ Mỹ: Susan Brownmiller / Kathleen Byerly / Alison Cheek / Jill Conway / Betty Ford / Ella Grasso / Carla Hills / Barbara Jordan / Billie Jean King / Carol Sutton / Susie Sharp / Addie Wyatt (1975)

1976–2000

Jimmy Carter (1976) • Anwar Al-Sadad (1977) • Đặng Tiểu Bình (1978) • Ruhollah Khomeini (1979) • Ronald Reagan (1980) • Lech Wałęsa (1981) • Máy tính (1982) • Ronald Reagan / Yuri Andropov (1983) • Peter Ueberroth (1984) • Đặng Tiểu Bình (1985) • Corazon Aquino (1986) • Mikhail Gorbachyov (1987) • Trái đất đang bị đe doạ (1988) • Mikhail Gorbachyov (1989) • George H. W. Bush (1990) • Ted Turner (1991) • Bill Clinton (1992) • Các nhà hoà bình: Yasser Arafat / F.W. de Klerk / Nelson Mandela / Yitzhak Rabin (1993) • Giáo hoàng Gioan Phaolô II (1994) • Newt Gingrich (1995) • David Ho (1996) • Andrew Grove (1997) • Bill Clinton / Kenneth Starr (1998) • Jeffrey P. Bezos (1999) • George W. Bush (2000)

2001–hiện tại

Rudolph Giuliani (2001) • Những người tố giác: Cynthia Cooper / Coleen Rowley / Sherron Watkins (2002) • Lính Mỹ (2003) • George W. Bush (2004) • Người Samaria Nhân Lành: Bono / Bill Gates / Melinda Gates (2005) • Bạn (2006) • Vladimir Putin (2007) • Barack Obama (2008) • Ben Bernanke (2009) • Mark Zuckerberg (2010) • Người biểu tình (2011) • Barack Obama (2012) • Giáo hoàng Phanxicô (2013) • Những người chống Ebola: Dr. Jerry Brown / Dr. Kent Brantly / Ella Watson-Stryker / Foday Gollah / Salome Karmah (2014) • Angela Merkel (2015) • Donald Trump (2016) • Phong trào Me Too (2017) • The Guardians: Jamal Khashoggi / Maria Ressa / Wa Lone / Kyaw Soe Oo / Staff of The Capital (2018) • Greta Thunberg (2019) * Joe Biden / Kamala Harris (2020) * Elon Musk (2021)

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90185475
  • BNE: XX1000385
  • BNF: cb12179056v (data)
  • CANTIC: a10113241
  • CiNii: DA03820725
  • GND: 118573101
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 0874 7131
  • LCCN: n79100565
  • MBA: 54f614d2-dac6-4dfb-b9e0-edab270697ca
  • NARA: 10582665
  • NDL: 00447721
  • NKC: jn20011211148
  • NLA: 35601605
  • NLI: 000422743
  • NLK: KAC2018H3306
  • NLP: a0000002615146
  • NSK: 000022906
  • NTA: 068943164
  • PLWABN: 9810673268705606
  • RERO: 02-A003522422
  • RSL: 000103653
  • SELIBR: 207728
  • SNAC: w6h52h4z
  • SUDOC: 027330516
  • Trove: 1010642
  • VIAF: 17265891
  • WorldCat Identities: lccn-n79100565