Chính sách thị thực của Malawi

Dấy nhập cảnh Malawi

Du khách đến Malawi phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Malawi trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có thể xin thị thực tại cửa khẩu.[1]

Bản đồ chính sách thị thực

Chính sách thị thực Malawi

Miễn thị thực

Công dân của 33 quốc gia và vùng lãnh thổ sau có thể đến Malawi lên đến 90 ngày mà không cần thị thực:[2]

  •  Antigua và Barbuda
  •  Bahamas
  •  Barbados
  •  Belize
  •  Botswana
  •  Dominica
  •  Fiji
  •  Gambia
  •  Grenada
  •  Hồng Kông (30 ngày)
  •  Israel
  •  Jamaica
  •  Kenya
  •  Kiribati
  •  Lesotho
  •  Malaysia
  •  Mauritius
Ngày thay đổi thị thực
Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.

Miễn thị thực

Đả thôi:

  • Ngày 1 tháng 10 năm 2015: Úc, Bangladesh, Bỉ, Brunei, Canada, Síp, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Ghana, Guyana, Iceland, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Madagascar, Maldives, Malta, Nepal, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Papua New Guinea, Bồ Đào Nha, San Marino, Sierra Leone, Singapore, Quần đảo Solomon, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Thụy Điển, Đài Loan, Tonga, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Vanuatu.[3][4][5]
  • ngày 9 tháng 9 năm 2016: Ireland[6]

Thị thực tại cửa khẩu

  • Ngày 1 tháng 10 năm 2015: Albania, Andorra, Argentina, Armenia, Úc, Áo, Azerbaijan, Bahrain, Belarus, Bỉ, Benin, Bhutan, Bolivia, Bosnia và Herzegovina, Brasil, Brunei, Bulgaria, Campuchia, Canada, Cape Verde, Chile, Trung Quốc,* Colombia,* Comoros, Congo, Costa Rica, Bờ Biển Ngà, Croatia, Síp, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Dân chủ Congo, Đan Mạch, Cộng hòa Dominican, Ecuador, El Salvador, Equatorial Guinea, Estonia, Phần Lan, Pháp, Gabon, Gruzia, Đức, Hy Lạp, Guyana, Guatemala, Guinea, Guinea-Bissau, Haiti, Honduras, Hungary, Iceland, Indonesia, Ireland (Cộng hòa), Ý, Nhật Bản, Jordan, Triều Tiên, Hàn Quốc, Kuwait, Kyrgyzstan, Lào, Latvia, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Macedonia, Madagascar, Maldives, Malta, Quần đảo Marshall, Mexico, Micronesia, Moldova, Monaco, Mông Cổ, Montenegro, Myanmar, Hà Lan, New Zealand, Nicaragua, Na Uy, Palau, Panama, Papua New Guinea, Paraguay, Peru, Philippines, Ba Lan, Portugal, Qatar,* Romania, Sao Tome và Principe, Ả Rập Saudi, San Marino, Serbia,* Sierra Leone, Singapore, Slovakia, Slovenia, Quần đảo Solomon, Tây Ban Nha, Suriname, Thụy Điển, Switzerland, Thái Lan, Timor-Leste, Tonga, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất,* Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Uruguay, Vanuatu, Venezuela, Vatican và Việt Nam
  • Ngày 9 tháng 9 năm 2016: Ireland

Đã thôi:

  • Ngày 17 tháng 5 năm 2016: Maroc và Niger[7]
  • Ngày 9 tháng 9 năm 2016: Algeria, Angola, Trung Quốc,* Colombia,* Cuba, Djibouti, Eritrea, Ấn Độ, Ghana, Liberia, Mauritania, Nepal, Oman, Qatar,* Senegal, Serbia,* Sri Lanka, Tajikistan, Togo, Turkmenistan, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất*[8][9]

* – các quốc gia này có trong cả 2 danh sách (thị thực tại cửa khẩu và cần có thị thực)

Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao và công vụ của bất cứ quốc gia nào đi công tác không cần thị thực lên đến 90 ngày.

Chính phủ Malawi đang nghiên cứu áp dụng hệ thống thị thực điện tử.[10]

Và người sở hữu hộ chiếu Laissez-Passer của Liên Hợp Quốc, Liên minh Châu Phi, Ngân hàng Phát triển Châu Phi, International Red Locust Control Organization for Central and Southern Africa và Preferential Trade Area.

Người sở hữu vé máy bay chuyến tiếp theo có thể quá cảnh 24 giờ mà không cần thị thực. Chính sách này không áp dụng với công dân của Ai Cập, Iraq, Kazakhstan, Nga, Sudan, Syria, Ukraina, UzbekistanYemen.

Thị thực tại cửa khẩu

Công dân của một số quốc gia có thể xin thị thực tại cửa khẩu Malawi. Thông tin về các quốc gia được áp dụng không đồng nhất. Tùy thuộc vào mục đích chuyến đi, du khách có thị thực có hiệu lực được cấp Giấy phép Du khách (VP) hoặc Công tác (BV) tại cửa khẩu có hiệu lực 30 ngày và có thể gia hạn đến tối đa là 90 ngày.[11]

Theo tài liệu xuấ bản bởi Cục Nhập cư, công dân của tất cả các quốc gia mà không được miễn thị thực có thể xin thị thực tại cửa khẩu. Điều này không áp dụng với 53 quốc gia sau:[12]

* – các quốc gia sau có trong cả hai danh sách (thị thực tại cửa khẩu và cần thị thực)

Thông tin xuất bản bởi IATA khác với danh sách của Cục Nhập cư. Theo thông tin này công dân của  Trung Quốc Serbia có thể xin thị thực tại cửa khẩu Malawi.[13]

Xem thêm

  • flagCổng thông tin Malawi
  • Yêu cầu thị thực đối với công dân Malawi

Tham khảo

  1. ^ “How To Get There - Passports & Visas”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “Visa New Regime October 2015 (PDF)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ [1]
  5. ^ Immigration Documents[liên kết hỏng]
  6. ^ “Revised Visa Country Categories October 2016 (PDF)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ “PRESS STATEMENT On ngày 17 tháng 5 năm 2016 (PDF)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ Was granted from ngày 1 tháng 10 năm 2015
  9. ^ “PRESS RELEASE of Department of Immigration (PDF)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  13. ^ [2][liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

  • Visa regime (as of ngày 9 tháng 9 năm 2016) Lưu trữ 2017-12-08 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Châu Á
Đông
Đông Nam
(ASEAN)
Nam
Tây
Trung và Bắc
Châu Âu
Liên minh
châu Âu,
EFTA
Khác
Châu
Đại Dương
Châu Mỹ
Bắc
Caribe
Nam
Trung
Châu Phi
Bắc
Đông
Nam
Tây
Trung