Cá lưỡng cư

Oxudercinae là phân họ cá có thể sống trên cạn tốt nhất, nó di chuyển bằng cặp vây trước tiến hóa thành chân và đuôi.

Cá lưỡng cư là cá có thể rời nước hoặc môi trường thiếu nước trong thời gian dài.[1] Khoảng 11 chi cá khác nhau được xem là lưỡng cư. Điều này cho thấy nhiều chi cá tiến hóa các đặc tính lưỡng cư một cách độc lập, đây là quá trình tiến hóa hội tụ. Những loài cá này dùng nhiều dạng di chuyển trên mặt đất, như đi bộ bằng đuôi và cặp vây, nhảy, lượn sóng như lươn.

Tham khảo

  1. ^ Martin D J Sayer (09/2005). Adaptations of amphibious fish for surviving life out of water. Fish and Fisheries. Volume 6, Issue 3, trang 186–211.
  • x
  • t
  • s
Về Cá
Giải phẫu học
Sinh lý học
Hệ giác quan
  • Hệ giác quan ở cá
  • Thị giác ở cá
  • Cơ quan Lorenzini
  • Barbel
  • Hydrodynamic reception
  • Giao tiếp qua điện từ (Electrocommunication)
  • Electroreception
  • Jamming avoidance response
  • Cơ quan đường bên (Lateral line)
  • Otolith
  • Passive electrolocation in fish
  • Schreckstoff
  • Surface wave detection by animals
  • Weberian apparatus
Sinh sản
  • Lý thuyết lịch sử sự sống
  • Trứng cá
  • Trứng cá tầm muối
  • Cá bột
  • Sinh trưởng của cá
  • Cá bố mẹ
  • Bubble nest
  • Clasper
  • Egg case (Chondrichthyes)
  • Ichthyoplankton
  • Milt
  • Mouthbrooder
  • Spawn (biology)
  • Spawning triggers
Di chuyển ở cá
Hành vi
khác
Môi trường sống
Các dạng khác
Các nhóm cá
Danh sách


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến động vật này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s