Abierto Mexicano Telcel 2022 - Đơn |
---|
Abierto Mexicano Telcel 2022 |
Vô địch | Rafael Nadal |
---|
Á quân | Cameron Norrie |
---|
Tỷ số chung cuộc | 6–4, 6–4 |
---|
Chi tiết |
---|
Số tay vợt | 32 (4 Q / 3 WC ) |
---|
Số hạt giống | 8 |
---|
Các sự kiện |
---|
|
← 2021 · | Abierto Mexicano Telcel | · 2023 → |
|
Rafael Nadal là nhà vô địch, đánh bại Cameron Norrie trong trận chung kết, 6–4, 6–4. Với việc không để thua một set trong giải đấu, Nadal kéo dài kỷ lục giành 30 danh hiệu mà không để thua một set.[cần dẫn nguồn] Đây là danh hiệu Acapulco thứ 4 và danh hiệu đơn thứ 91 trong sự nghiệp của anh. Với chức vô địch, anh trở thành tay vợt trẻ nhất và cũng là tay vợt lớn tuổi nhất vô địch giải đấu. Trận thắng trước Stefan Kozlov là trận thắng thứ 12 liên tiếp trong mùa giải 2022 của Nadal, vượt qua thành tích 11 trận thắng liên tiếp vào năm 2014 trước đó của anh.[1][2]
Alexander Zverev là đương kim vô địch,[3] nhưng anh bị xử thua trước trận đấu vòng 2 do hành vi phi thể thao trong trận đấu vòng 1 ở nội dung đôi.[4]
Daniil Medvedev và Novak Djokovic cạnh tranh vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn ATP.[5] Sau khi Novak Djokovic thua ở vòng tứ kết tại Dubai, Medvedev giành vị trí số 1 thế giới, giúp anh trở thành tay vợt thứ 27 lên ngôi số 1.[6] Medvedev cũng trở thành tay vợt đầu tiên ngoài Big Four lên vị trí số 1 thế giới sau Andy Roddick vào tháng 2 năm 2004, kết thúc chuỗi 921 tuần của Big Four tại vị trí số 1.[7]
Đây là lần đầu tiên sau Giải quần vợt Trung Quốc Mở rộng 2013, 4 trong 5 tay vợt xếp hạng hàng đầu tham dự tại cùng một giải đấu ATP 500.[8]
Trận đấu vòng 1 giữa Zverev và Jenson Brooksby đã phá kỷ lục trận đấu kết thúc muộn nhất thuộc ATP Tour khi kết thúc lúc 4:55 sáng theo giờ địa phương, vượt qua kỷ lục trước đó là 4:34 sáng theo giờ địa phương trong trận đấu giữa Lleyton Hewitt và Marcos Baghdatis tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2008. Đây cũng là trận đấu dài nhất tại Giải quần vợt México Mở rộng (3 tiếng 20 phút).[8] Trong cùng ngày, 3 trận đấu dài nhất lịch sử giải Acapulco được diễn ra: trận Zverev–Brooksby, John Isner–Fernando Verdasco, và Stefan Kozlov–Grigor Dimitrov.[9]
Hạt giống
Kết quả
Từ viết tắt
Chung kết
Nửa trên
| Vòng 1 | | | Vòng 2 | | | Tứ kết | | | Bán kết | |
| | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | |
| 1 | D Medvedev | 6 | 6 | | | | | |
| | B Paire | 3 | 4 | | | | 1 | D Medvedev | 6 | 6 | | |
| WC | A Hernández | 0 | 1 | | | | PR | P Andújar | 1 | 2 | | |
| PR | P Andújar | 6 | 6 | | | | | | | 1 | D Medvedev | 6 | 6 | | |
| WC | F López | 6 | 0 | 4 | | | | | Q | Y Nishioka | 2 | 3 | | |
| Q | Y Nishioka | 2 | 6 | 6 | | | Q | Y Nishioka | 3 | 6 | 6 | | | | |
| | A Mannarino | 3 | 3 | | | | 7 | T Fritz | 6 | 4 | 2 | |
| 7 | T Fritz | 6 | 6 | | | | | 1 | D Medvedev | 3 | 3 | | |
| 4 | R Nadal | 6 | 6 | | | | | | | 4 | R Nadal | 6 | 6 | | |
| LL | D Kudla | 3 | 2 | | | | 4 | R Nadal | 6 | 6 | | | | | |
| | G Dimitrov | 68 | 7 | 3 | | | LL | S Kozlov | 0 | 3 | | |
| LL | S Kozlov | 710 | 5 | 6 | | | | | | 4 | R Nadal | 6 | 77 | | |
| | D Lajović | 6 | 4 | 7 | | | | | | T Paul | 0 | 65 | | |
| | S Korda | 4 | 6 | 5 | | | | D Lajović | 66 | 6 | 5 | | |
| | T Paul | 4 | 5 | | | | | T Paul | 78 | 2 | 7 | |
| 5 | M Berrettini | 6 | 1r | | | |
Nửa dưới
Vòng loại
Hạt giống
- Daniel Altmaier (Vượt qua vòng loại)
- Oscar Otte (Vượt qua vòng loại)
- Kevin Anderson (Vòng loại cuối cùng)
- Peter Gojowczyk (Vòng loại cuối cùng, Thua cuộc may mắn)
- Steve Johnson (Vòng 1)
- Denis Kudla (Vòng loại cuối cùng, Thua cuộc may mắn)
- Yoshihito Nishioka (Vượt qua vòng loại)
- Andreas Seppi (Vòng 1)
Vượt qua vòng loại
- Daniel Altmaier
- Oscar Otte
- J.J. Wolf
- Yoshihito Nishioka
Thua cuộc may mắn
- Peter Gojowczyk
- Denis Kudla
- Stefan Kozlov
Kết quả vòng loại
Vòng loại thứ 1
| Vòng 1 | | | Vòng loại cuối cùng | |
| | | | | | | | | | | | | |
| 1 | Daniel Altmaier | 6 | 3 | 6 | | |
|
| | Ernesto Escobedo | 2 | 6 | 1 | |
| | 1 | Daniel Altmaier | 4 | 6 | 6 | |
| | |
| | | 6 | Denis Kudla | 6 | 4 | 2 | |
| WC | Rodrigo Pacheco Méndez | 6 | 4 | 1 | |
| |
| 6 | Denis Kudla | 4 | 6 | 6 | |
Vòng loại thứ 2
| Vòng 1 | | | Vòng loại cuối cùng | |
| | | | | | | | | | | | | |
| 2 | Oscar Otte | 6 | 6 | | | |
|
| | Emilio Gómez | 3 | 1 | | |
| | 2 | Oscar Otte | 6 | 0 | 77 | |
| | |
| | | Alt | Stefan Kozlov | 1 | 6 | 62 | |
| Alt | Stefan Kozlov | 6 | 6 | | |
| |
| 5 | Steve Johnson | 4 | 3 | | |
Vòng loại thứ 3
| Vòng 1 | | | Vòng loại cuối cùng | |
| | | | | | | | | | | | | |
| 3 | Kevin Anderson | 6 | 78 | | | |
|
| WC | Nicolás Mejía | 3 | 66 | | |
| | 3 | Kevin Anderson | 77 | 4 | 3 | |
| | |
| | | PR | J.J. Wolf | 63 | 6 | 6 | |
| PR | J.J. Wolf | 6 | 6 | | |
| |
| 8 | Andreas Seppi | 4 | 2 | | |
Vòng loại thứ 4
| Vòng 1 | | | Vòng loại cuối cùng | |
| | | | | | | | | | | | | |
| 4 | Peter Gojowczyk | 6 | 6 | | | |
|
| WC | Gerardo López Villaseñor | 1 | 1 | | |
| | 4 | Peter Gojowczyk | 3 | 2 | | |
| | |
| | | 7 | Yoshihito Nishioka | 6 | 6 | | |
| PR | Cedrik-Marcel Stebe | 6 | 3 | 4 | |
| |
| 7 | Yoshihito Nishioka | 1 | 6 | 6 | |
Tham khảo
- ^ https://www.bbc.co.uk/sport/tennis/60539334
- ^ https://au.sports.yahoo.com/tennis-2022-rafa-nadals-shock-career-first-brutal-display-052020624.html?guccounter=1&guce_referrer=aHR0cHM6Ly93d3cuZ29vZ2xlLmNvbS8&guce_referrer_sig=AQAAALT6PW5B5VUO5zRdWy929eTP6ScB4vzIpzvJQO5Rn5_4X8N7tVmHx-B8ZgcHW42fHVPrOuqF4qbrYBs4Ye_tyS_Nx2_TLXe085kNeQh1IAKhYlckXqdoz8Djr3ns65qUflR8mu1H6sxpgoLXaYaab-BDDPKqqD6gz5qWglvUTxBW
- ^ “Zverev Clinches Acapulco Title In Stefanos Tsitsipas Classic”. Association of Tennis Professionals. 21 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
- ^ Rodriguez, Carlos (23 tháng 2 năm 2022). “Zverev kicked out of Mexican Open after angry outburst”. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
- ^ “How Daniil Medvedev Can Claim World No.1 From Djokovic This Month”. Association of Tennis Professionals. 12 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Vesely Stuns Djokovic, Whose No. 1 Reign Will End Monday”. Association of Tennis Professionals. 24 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
- ^ https://www.bbc.co.uk/sport/tennis/60512757
- ^ a b Rodriguez, Carlos (22 tháng 2 năm 2022). “Zverev wins Mexican Open match ending just before 5 a.m.”. Associated Press. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2022.
- ^ https://www.youtube.com/watch?v=keUUDeLDIKk
Liên kết ngoài
- Kết quả vòng đấu chính
- Kết quả vòng loại
ATP Tour 2022 « 2021 2023 » |
---|
Grand Slam | |
---|
ATP Tour Masters 1000 | |
---|
ATP Tour 500 | - Rotterdam (S, D)
- Rio de Janeiro (S, D)
- Dubai (S, D)
- Acapulco (S, D)
- Barcelona (S, D)
- Halle (S, D)
- Luân Đôn (S, D)
- Hamburg (S, D)
- Washington (S, D)
Bắc Kinh† - Astana (S, D)*
- Tokyo (S, D)
- Basel (S, D)
- Viên (S, D)
|
---|
ATP Tour 250 | - Adelaide 1 (S, D)
- Melbourne (S, D)
- Sydney (S, D)
- Adelaide 2 (S, D)
- Montpellier (S, D)
- Pune (S, D)
- Córdoba (S, D)
- Buenos Aires (S, D)
- Dallas (S, D)
- Marseille (S, D)
- Delray Beach (S, D)
- Doha (S, D)
- Santiago (S, D)
- Houston (S, D)
- Marrakesh (S, D)
- Belgrade (S, D)
- Estoril (S, D)
- Munich (S, D)
- Geneva (S, D)
- Lyon (S, D)
- Rosmalen (S, D)
- Stuttgart (S, D)
- Eastbourne (S, D)
- Mallorca (S, D)
- Newport (S, D)
- Båstad (S, D)
- Gstaad (S, D)
- Atlanta (S, D)
- Kitzbühel (S, D)
- Umag (S, D)
- Los Cabos (S, D)
- Winston-Salem (S, D)
- Metz (S, D)
- San Diego (S, D)*
- Tel Aviv (S, D)*
- Sofia (S, S)
- Seoul (S, D)*
- Florence (S, D)*
- Gijón (S, D)*
- Antwerp (S, D)
- Stockholm (S, D)
- Naples (S, D)*
|
---|
Đội tuyển | |
---|
|
- ATP Finals, Turin (S, D)
- Next Generation ATP Finals, Milan
|