Youri Tielemans
Tielemans trong màu áo Bỉ năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Youri Marion A. Tielemans[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 5, 1997 (26 tuổi)[2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Sint-Pieters-Leeuw, Bỉ | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,76 m[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Aston Villa | ||||||||||||||||
Số áo | 8 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2002–2013 | Anderlecht | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2013–2017 | Anderlecht | 139 | (26) | ||||||||||||||
2017–2019 | Monaco | 47 | (5) | ||||||||||||||
2019 | → Leicester City (mượn) | 13 | (3) | ||||||||||||||
2019–2023 | Leicester City | 138 | (18) | ||||||||||||||
2023– | Aston Villa | 30 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-15 Bỉ | 4 | (2) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-16 Bỉ | 10 | (8) | ||||||||||||||
2013–2016 | U-21 Bỉ | 14 | (6) | ||||||||||||||
2016– | Bỉ | 67 | (7) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:31, 21 tháng 4 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:11, 26 tháng 3 năm 2024 (UTC) |
Youri Marion A. Tielemans là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Aston Villa tại Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
AS Monaco
Cho mượn tại Leicester City
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2019, Tielemans gia nhập câu lạc bộ Leicester City tại Premier League theo dạng cho mượn đến cuối mùa giải, với Adrien Silva chuyển đến AS Monaco theo dạng chuyển nhượng hoán đổi.[4] Vào ngày 9 tháng 3, Tielemans ghi bàn thắng đầu tiên cho Leicester trong chiến thắng 3–1 trước Fulham.[5]
Aston Villa
Vào ngày 10 tháng 6 năm 2023, Tielemans đã được chiêu mộ thành công theo dạng tự do bởi câu lạc bộ Aston Villa tại Premier League sau khi hợp đồng với Leicester City của anh hết hạn vào ngày 1 tháng 7.[6][7] Tielemans ra mắt vào ngày 12 tháng 8 trong trận mở màn mùa giải, trong trận thua 5–1 trước Newcastle United khi anh vào sân thay thế Leon Bailey bị chấn thương trong hiệp một.[8]
Vào ngày 26 tháng 10 năm 2023, Tielemans ghi bàn thắng đầu tiên cho Aston Villa trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước AZ Alkmaar tại UEFA Europa Conference League.[9]
Sự nghiệp quốc tế
Vào tháng 6 năm 2015, Tielemans được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Bỉ tham dự vòng loại UEFA Euro 2016 gặp xứ Wales.[10] Cuối cùng, anh đã ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 9 tháng 11 năm 2016 trong trận hòa giao hữu 1–1 trên sân khách với đối thủ Hà Lan khi vào thay Steven Defour ở phút thứ 82.[11]
Tielemans được đưa vào đội hình 23 người của huấn luyện viên Roberto Martínez để tham dự FIFA World Cup 2018 ở Nga.[12] Anh thi đấu bốn trận trong giải đấu, bao gồm trận thắng 2–0 trước Anh ở trận tranh hạng ba.[13]
Tielemans ghi bàn thắng đầu tiên cho tuyển Bỉ vào ngày 21 tháng 3 năm 2019 trong trận đấu gặp Nga tại vòng loại UEFA Euro 2020. Anh được triệu tập vào đội tuyển quốc gia để tham dự UEFA Euro 2020 bị trì hoãn vào tháng 5 năm 2021[14] và để tham dự FIFA World Cup 2022 ở Qatar.[15] Tại World Cup, anh được thay ra ở hiệp một cho Amadou Onana khi đội đã giành chiến thắng vất vả với tỷ số 1–0 trước Canada trong trận mở màn. Anh là cầu thủ dự bị trong hai trận đấu khác của vòng bảng, trong đó Onana và sau đó là Leander Dendoncker đá chính cùng với Axel Witsel.[16][17]
Phong cách chơi bóng
Tielemans khởi đầu ở vị trí tiền vệ thủ nhưng được huấn luyện viên Besnik Hasi của Anderlecht chuyển sang vai trò tấn công nhiều hơn, nơi anh ghi những bàn thắng từ cự ly xa và được so sánh với Frank Lampard và Axel Witsel.[18] Một hồ sơ năm 2015 của Sky Sports đã ghi nhận tính linh hoạt của anh ở vị trí tiền vệ phòng ngự hoặc tiền vệ tấn công và đã đưa ra kết luận rằng tốc độ, khả năng chuyền bóng và khả năng sút của anh phù hợp hơn ở vai trò tiền vệ tấn công.[18] Paul Van Himst, cựu cầu thủ Anderlecht và tuyển thủ Bỉ, đồng thời đã nói rằng Tielemans có kỹ năng chuyền bóng cự ly dài tốt.[18]
Đời tư
Tielemans sinh ra ở Sint-Pieters-Leeuw, Vlaams-Brabant, Bỉ,[19] có cha là người gốc Vlaanderen và mẹ là người gốc Cộng hòa Dân chủ Congo.[20] Anh đi học cho đến lúc 18 tuổi khi kết hợp việc học với sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của mình.[18] Tính đến năm 2020, anh sống ở làng Quorn ở Leicestershire cùng với vợ tên Mendy và ba cô con gái của họ.[21][22]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 21 tháng 4 năm 2024[23]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Anderlecht | 2013–14 | Belgian Pro League | 29 | 1 | 2 | 1 | — | 4[c] | 0 | 0 | 0 | 35 | 2 | |
2014–15 | Belgian Pro League | 39 | 6 | 4 | 2 | — | 8[d] | 0 | 1[e] | 0 | 52 | 8 | ||
2015–16 | Belgian Pro League | 34 | 6 | 2 | 1 | — | 9[f] | 0 | — | 45 | 7 | |||
2016–17 | Belgian Pro League | 37 | 13 | 1 | 0 | — | 15[g] | 5 | — | 53 | 18 | |||
Tổng cộng | 139 | 26 | 9 | 4 | 0 | 0 | 36 | 5 | 1 | 0 | 185 | 35 | ||
Monaco | 2017–18 | Ligue 1 | 27 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4[h] | 0 | 35 | 1 | ||
2018–19 | Ligue 1 | 20 | 5 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6[c] | 0 | 1[h] | 0 | 30 | 5 | |
Tổng cộng | 47 | 5 | 3 | 0 | 3 | 0 | 10 | 1 | 2 | 0 | 65 | 6 | ||
Leicester City (mượn) | 2018–19 | Premier League | 13 | 3 | 0 | 0 | — | — | — | 13 | 3 | |||
Leicester City | 2019–20 | Premier League | 37 | 3 | 2 | 0 | 5 | 2 | — | — | 44 | 5 | ||
2020–21 | Premier League | 38 | 6 | 6 | 3 | 0 | 0 | 7[f] | 0 | — | 51 | 9 | ||
2021–22 | Premier League | 32 | 6 | 2 | 1 | 2 | 0 | 13[i] | 0 | 1[j] | 0 | 50 | 7 | |
2022–23 | Premier League | 31 | 3 | 2 | 0 | 4 | 1 | — | — | 37 | 4 | |||
Tổng cộng | 151 | 21 | 12 | 4 | 11 | 3 | 20 | 0 | 1 | 0 | 195 | 28 | ||
Aston Villa | 2023–24 | Premier League | 30 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 11[k] | 1 | — | 44 | 2 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 367 | 53 | 26 | 8 | 15 | 3 | 77 | 7 | 4 | 0 | 489 | 71 |
- ^ Bao gồm Belgian Cup, Coupe de France và FA Cup
- ^ Bao gồm Coupe de la Ligue và EFL Cup
- ^ a b Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân sáu lần tại UEFA Champions League, ra sân hai lần tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại Belgian Super Cup
- ^ a b Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân hai lần và ghi một bàn thắng tại UEFA Champions League, ra sân bảy lần và ghi bốn bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ a b Ra sân tại Trophée des Champions
- ^ Ra sân năm lần tại UEFA Europa League, ra sân tám lần tại UEFA Europa Conference League
- ^ Ra sân tại FA Community Shield
- ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League
Quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Bỉ | 2016 | 2 | 0 |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 11 | 0 | |
2019 | 9 | 2 | |
2020 | 6 | 2 | |
2021 | 13 | 0 | |
2022 | 10 | 1 | |
2023 | 7 | 0 | |
2024 | 2 | 2 | |
Tổng cộng | 67 | 7 |
- Tính đến 26 tháng 3 năm 2024
- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Bỉ được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Tielemans.[24]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 21 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | Nga | 1–0 | 3–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
2 | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | San Marino | 6–0 | 9–0 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
3 | 15 tháng 11 năm 2020 | Den Dreef, Leuven, Bỉ | Anh | 1–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2020–21 (hạng đấu A) |
4 | 18 tháng 11 năm 2020 | Den Dreef, Leuven, Bỉ | Đan Mạch | 1–0 | 4–2 | UEFA Nations League 2020–21 (hạng đấu A) |
5 | 11 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | Wales | 1–0 | 1–1 | UEFA Nations League 2022–23 (hạng đấu A) |
6 | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh | Anh | 1–0 | 2–2 | Giao hữu |
7 | 2–1 |
Tham khảo
- ^ “Premier League clubs publish 2019/20 retained lists” (bằng tiếng Anh). Premier League. 22 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Youri Tielemans: Overview” (bằng tiếng Anh). ESPN. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Youri Tielemans” (bằng tiếng Anh). Premier League. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Leicester Complete Loan Signing of Youri Tielemans From Monaco as Adrien Silva Departs”. 90min.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ McNulty, Phil (9 tháng 3 năm 2019). “Leicester 3–1 Fulham: Jamie Vardy double earns Brendan Rodgers first win”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Đỗ Trung (1 tháng 7 năm 2023). “Aston Villa chiêu mộ thành công Tielemans”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Aston Villa announce Youri Tielemans agreement”. Aston Villa Football Club (bằng tiếng Anh). 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Vy Anh (13 tháng 8 năm 2023). “Newcastle thắng tưng bừng ở Ngoại hạng Anh”. VnExpress. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Blitz, Sam (26 tháng 10 năm 2023). “AZ Alkmaar 1-4 Aston Villa: Unai Emery's side score four goals again as they claim Europa Conference League win”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Euro 2016 qualifiers: Belgium's Marouane Fellaini out of Wales tie”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Netherlands 1-1 Belgium (Nov 9, 2016), Full Commentary”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “World Cup 2018: Belgium include Vincent Kompany but Christian Benteke misses out”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Đình Thảo (14 tháng 7 năm 2018). “Đánh bại tuyển Anh, ĐT Bỉ giành hạng ba World Cup 2018”. Lao Động. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ updated, FourFourTwo Staff last (27 tháng 6 năm 2021). “Belgium Euro 2020 squad: Full team profile”. fourfourtwo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Lea, Greg; Kunti, Samindra; Mackenzie, Alasdair (1 tháng 12 năm 2022). “Belgium World Cup 2022 squad and preview: Roberto Martinez announces final 26-man team”. FourFourTwo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ Huy Hiếu (27 tháng 11 năm 2022). “Kết quả Bỉ 0-2 Morroco: Cú sốc mang tên Ma-rốc”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Bỉ chia tay World Cup 2022, Maroc cùng Croatia giành vé đi tiếp”. Nhân Dân. 2 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b c d Morgan, Richard (2 tháng 11 năm 2015). “Who is Youri Tielemans? We profile exciting Anderlecht midfielder”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Youri Tielemans”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ Bate, Adam; Terreur, Kristof (6 tháng 1 năm 2014). “Targets: Belgium”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ Davies, Matt (14 tháng 10 năm 2019). “Leicester City star announces arrival of new baby day after scoring for his country”. Leicestershire Live (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ Percy, John (3 tháng 10 năm 2020). “Youri Tielemans exclusive interview: 'Lucky Leicester? We were just better than Manchester City'”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Y. Tielemans”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b Tielemans, Youri tại National-Football-Teams.com
- ^ “Youri Tielemans”. EU-Football.info (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
Liên kết ngoài
- Youri Tielemans trên trang web Aston Villa F.C.
- Youri Tielemans – Thành tích thi đấu tại UEFA