We Didn't Start the Fire

"We Didn't Start the Fire"
yes
Bài hát của Billy Joel
từ album Storm Front
Mặt B"House of Blue Light"
Phát hành27 tháng 9 năm 1989 (1989-09-27)
Định dạng
Thu âm1989
Thể loại
  • New wave
  • pop rock
Thời lượng
  • 4:49 (bản album)
  • 4:29 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩa
  • CBS
  • Columbia
Sáng tácBilly Joel
Sản xuất
  • Mick Jones
  • Billy Joel
Video âm nhạc
"We Didn't Start the Fire" trên YouTube

"We Didn't Start the Fire" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Billy Joel nằm trong album phòng thu thứ 11 của ông, Storm Front (1989). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 9 năm 1989 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi CBS Records và Columbia Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Joel, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ thành viên của ban nhạc Foreigner là Mick Jones. Được lấy cảm hứng sau một đoạn hội thoại với Sean Lennon trong phòng thu, "We Didn't Start the Fire" là một bản new wave kết hợp với những yếu tố từ pop rock mang nội dung đề cập đến nhận thức về những sự kiện lịch sử mà Joel cảm thấy rằng thế hệ của ông không liên quan đến, trong đó bao gồm những cụm từ ám chỉ cho hơn 100 sự kiện từ năm sinh của nam ca sĩ 1949 đến năm 1989. Không giống như những tác phẩm trước đây của Joel, nó được viết lời bài hát trước khi lên ý tưởng cho giai điệu, dẫn đến phong cách được cho là tách biệt giữa nhạc và lời của bài hát.

Sau khi phát hành, "We Didn't Start the Fire" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự sáng tạo từ việc xâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong nội dung cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Storm Front. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn giọng pop nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 32. "We Didn't Start the Fire" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Đức, Ireland và New Zealand. Thị trường duy nhất bài hát đạt vị trí số một là ở Hoa Kỳ, nơi nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Joel tại đây.

Video ca nhạc cho "We Didn't Start the Fire" được đạo diễn bởi Chris Blum, trong đó tập trung khai thác câu chuyện của một cặp vợ chồng mới cưới vào thập niên 1940 và một chuỗi những sự kiện trong cuộc sống gia đình của họ trong ở thập niên tiếp theo, bao gồm cả việc sinh con và sau đó họ trở thành ông bà, trước khi người cha của gia đình qua đời. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Night with David Letterman, Saturday Night LiveTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của ông. Kể từ khi phát hành, "We Didn't Start the Fire" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Family Guy, The Office, Parks and Recreation, The SimpsonsTwo and a Half Men, đồng thời nằm trong nhiều album tuyển tập trong sự nghiệp của Joel, bao gồm Souvenir: The Ultimate Collection (1990), The Essential Billy Joel (2001) và Piano Man: The Very Best of Billy Joel (2004) và The Hits (2010).

Danh sách bài hát

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "We Didn't Start the Fire" – 4:29
  2. "House Of Blue Light" – 4:25

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "We Didn't Start the Fire" – 4:29
  2. "Just The Way You Are" – 3:27
  3. "House Of Blue Light" – 4:25

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1989-90) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[3] 2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 7
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[5] 6
Canada (RPM)[6] 2
Canada Adult Contemporary (RPM)[7] 9
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[8] 21
Đức (Official German Charts)[9] 4
Ireland (IRMA)[10] 3
Hà Lan (Dutch Top 40)[11] 11
Hà Lan (Single Top 100)[12] 11
New Zealand (Recorded Music NZ)[13] 5
Anh Quốc (Official Charts Company)[14] 7
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[15] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[16] 5
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[17] 6

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1989) Vị trí
Australia (ARIA)[18] 37
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[19] 65
Canada (RPM)[20] 77
Japan (Tokyo Hot 100)[21] 22
Netherlands (Dutch Top 40)[22] 119
UK Singles (Official Charts Company)[23] 53
Bảng xếp hạng (1990) Vị trí
Canada (RPM)[24] 50
Germany (Official German Charts)[25] 31
Japan (Tokyo Hot 100)[26] 94
US Billboard Hot 100[27] 35

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[28] 354

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[29] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[30] Vàng 50.000^
Anh Quốc (BPI)[31] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[32] Bạch kim 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1989 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ “Billy Joel – We Didn't Start The Fire”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Billy Joel – We Didn't Start The Fire”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Billy Joel – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ "Austriancharts.at – Billy Joel – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ "Ultratop.be – Billy Joel – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 16 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “RPM Adult Contemporary”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “European Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. ngày 25 tháng 11 năm 1989. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Billy Joel - We Didn't Start the Fire” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ "The Irish Charts – Search Results – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ "Nederlandse Top 40 – week 43, 1989" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Billy Joel – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ "Charts.nz – Billy Joel – We Didn't Start the Fire" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ "Billy Joel: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ "Billy Joel Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ "Billy Joel Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ "Billy Joel Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1989”. ARIA Charts. ARIA. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ “Ultratop: Jaaroverzichten 1989”. Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ “Top 100 Singles of '89”. RPM. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  21. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Single Top 100 1989” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 16. 3 tháng 3 năm 1990.
  24. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1990”. RPM. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Offizielle Deutsche Charts: Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “1990: The Year in Music” (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1990. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  30. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Billy Joel – We Didn't Start the Fire” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  31. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Billy Joel – We Didn't Start the Fire” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập We Didn't Start the Fire vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Billy Joel – We Didn't Start the Fire” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
  • Cold Spring Harbor
  • Piano Man
  • Streetlife Serenade
  • Turnstiles
  • The Stranger
  • 52nd Street
  • Glass Houses
  • The Nylon Curtain
  • An Innocent Man
  • The Bridge
  • Storm Front
  • River of Dreams
  • Fantasies & Delusions
Album trực tiếp
  • Songs in the Attic
  • KOHЦEPT
  • 2000 Years: The Millennium Concert
  • 12 Gardens Live
  • Live at Shea Stadium: The Concert
Album tổng hợp
  • Greatest Hits, Vol. 1–3
  • Souvenir: The Ultimate Collection
  • The Ultimate Collection
  • The Essential Billy Joel
  • Piano Man: The Very Best of Billy Joel
  • My Lives
  • The Hits
Đĩa đơn
  • "She's Got a Way"
  • "Piano Man"
  • "You're My Home"
  • "Worse Comes to Worst"
  • "Travelin' Prayer"
  • "The Ballad of Billy the Kid"
  • "The Entertainer"
  • "Say Goodbye to Hollywood"
  • "Just the Way You Are"
  • "Movin' Out (Anthony's Song)"
  • "Only the Good Die Young"
  • "She's Always a Woman"
  • "Vienna"
  • "The Stranger"
  • "My Life"
  • "Big Shot"
  • "Honesty"
  • "Until the Night"
  • "All for Leyna"
  • "You May Be Right"
  • "It's Still Rock and Roll to Me"
  • "Don't Ask Me Why"
  • "Sometimes a Fantasy"
  • "Say Goodbye to Hollywood" (Live)
  • "She's Got a Way" (Live)
  • "Pressure"
  • "Allentown"
  • "Goodnight Saigon"
  • "Tell Her About It"
  • "Uptown Girl"
  • "An Innocent Man"
  • "The Longest Time"
  • "Leave a Tender Moment Alone"
  • "This Night"
  • "Keeping the Faith"
  • "You're Only Human (Second Wind)"
  • "The Night Is Still Young"
  • "Modern Woman"
  • "A Matter of Trust"
  • "This Is the Time"
  • "Baby Grand"
  • "Back in the U.S.S.R." (Live)
  • "We Didn't Start the Fire"
  • "Leningrad"
  • "I Go to Extremes"
  • "The Downeaster 'Alexa'"
  • "That's Not Her Style"
  • "And So It Goes"
  • "Shameless"
  • "All Shook Up"
  • "The River of Dreams"
  • "All About Soul"
  • "No Man's Land"
  • "Lullabye (Goodnight, My Angel)"
  • "To Make You Feel My Love"
  • "Hey Girl"
  • "All My Life"
  • "Christmas in Fallujah"
Bài hát khác
  • "Everybody Loves You Now"
  • "Captain Jack"
  • "Los Angelenos"
  • "Root Beer Rag"
  • "New York State of Mind"
  • "Prelude/Angry Young Man"
  • "Miami 2017 (Seen the Lights Go Out on Broadway)"
  • "Scenes from an Italian Restaurant"
  • "Zanzibar"
  • "Laura"
  • "Scandinavian Skies"
  • "Big Man on Mulberry Street"
Lưu diễn
  • An Innocent Man Tour
  • Face to Face 1994
  • Face to Face 1995
  • Face to Face 1998
  • Face to Face 2001
  • Face to Face 2003
  • Face to Face 2009
  • Face to Face 2010
  • Billy Joel in Concert
Phim ảnh
Xem thêm
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Movin' Out
  • Billy Joel Band
  • The Hassles
  • Attila
  • Alexa Ray Joel
  • Christie Brinkley
  • Katie Lee
  • "Movin' Out" (tập phim Glee)
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • Cổng thông tin Chủ đề