Son Yeon-jae

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Son.
Son Yeon-jae
Thông tin cá nhân
Biệt danhFairy
Quốc gia Hàn Quốc
Sinh28 tháng 5, 1994 (29 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Chiều cao165 xentimét (5 ft 5 in)
Cân nặng48 kilôgam (105 lb 13 oz)
Trình độSenior International Elite
Số năm ở đội tuyển quốc gia Hàn Quốc
Huấn luyện viên trưởngElena Nefedova
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Hàn Quốc
Thể dục nhịp điệu
Giải vô địch Thế giới
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2014 Izmir Lắc vòng
Đại hội Thể thao Châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2014 Incheon Toàn năng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2014 Incheon Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2010 Quảng Châu Toàn năng
Đại hội Thể thao Sinh viên Thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Gwangju Toàn năng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Gwangju Lắc vòng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Gwangju Bóng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2013 Kazan Bóng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2015 Gwangju Gậy
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2015 Gwangju Ruy băng
Giải Vô địch Châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2013 Tashkent Toàn năng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2013 Tashkent Lắc vòng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2013 Tashkent Gậy
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Jecheon Toàn năng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Jecheon Lắc vòng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Jecheon Bóng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Tashkent Toàn năng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Tashkent Lắc vòng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Tashkent Ruy băng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Tashkent Bóng
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Tashkent Gậy
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2013 Tashkent Ruy băng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2013 Tashkent Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2015 Jecheon Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2015 Jecheon Ruy băng
Son Yeon-jae
Hangul
손연재
Hanja
孫延在
Romaja quốc ngữSon Yeon-jae
McCune–ReischauerSohn Yŏn-chae

Son Yeon-jae (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1994 tại Seoul) là một vận động viên thể dục nhịp điệu người Hàn Quốc.[1] Cô đã đoạt huy chương vàng toàn năng cá nhân tại Đại hội Thể thao châu Á 2014, huy chương đồng toàn năng cá nhân tại Á vận hội 2010 và 3 lần vô địch châu Á vào các năm 2013, 2015 và 2016. Son hiện chủ yếu tập huấn tại Nga. Vị trí cao nhất trên đấu trường quốc tế của cô là hạng 4 tại 2 giải đấu gồm giải Vô địch Thế giới năm 2014 và Olympic 2016. Năm 2014, cô tuyên bố giải nghệ.

Sự nghiệp

Son tập thể dục từ bé nhằm giảm cân. Năm 2008, cô giành huy chương vàng toàn năng cá nhân tại giải Angel Cup ở Malaysia. Năm 2009, cô biểu diễn trong lễ khai mạc sự kiện Festa on Ice của nhà vô địch trượt băng Kim Yuna. Từ ngày 13-15 tháng 11 năm 2009, Son giành chức vô địch toàn năng cá nhân ở lứa tuổi thiếu niên tại giải Slovenian Challenge Tournament, đánh dấu lần đầu tiên một vận động viên thể dục nhịp điệu người Hàn Quốc giành huy chương vàng tại một giải đấu của FIG. Son trở thành ngôi sao tại Hàn Quốc sau khi giành huy chương đồng tại Á vận hội 2010. Ngay sau đó, cô sang Nga tập huấn dài hạn.

Son Yeon-jae thi đấu chuyên nghiệp lần đầu tiên ở giải Kalamata World Cup 2010, kết thúc ở vị trí thứ 12. Sau đó, cô xếp thứ 11 tại giải Corbeil-Essonnes International Rhythmic Gymnastics Tournament.[2] Ở giải Vô địch Thế giới năm 2010, cô xếp thứ 32 tại nội dung toàn năng cá nhân nên không thể lọt vào vòng chung kết.[3] Tại giải Grand Prix 2011, cô xếp thứ 19 với 100.700 điểm.[4]

Tại giải Grand Prix 2012, cô xếp đồng hạng 18[5] với Wong Poh San với tổng điểm 100.850.[6] Vào tháng 4 năm 2012, Son trở thành vận động viên thể dục nhịp điệu Hàn Quốc đầu tiên giành huy chương tại hệ thống World Cup Series, Category B với chiếc huy chương đồng ở nội dung lắc vòng, xếp thứ 4 ở tổng tất cả các nội dung.[7] Vào tháng 5 năm 2012, cô về cuối ở phần chung kết nội dung lắc vòng tại giải World Cup Series, Category B tại Uzbekistan, xếp hạng 5 chung cuộc. Sau đó, cô xếp ở vị trí áp chót về tổng điểm ở giải World Cup Series, Category A tại Bulgaria.[8]

Thế Vận Hội 2012

Son xếp hạng 6 ở vòng loại. Tại phần chung kết toàn năng, sau 2 lượt đầu, Son thậm chí đứng thứ 3 nhưng để mất điểm đáng tiếc ở những lượt sau đó và đứng hạng 5 chung cuộc với tổng điểm 111.475.

Á Vận Hội 2014 trên sân nhà

Son Yeon-jae xuất sắc trở thành vận dộng viên Hàn Quốc đầu tiên trong lịch sử giành huy chương vàng thể dục nhịp điệu tại Á Vận Hội. Cô được bầu chọn là vận động viên của năm của Hàn Quốc với 42 phần trăm phiếu bầu, hơn cả đàn chị Kim Yuna với 33.3 phần trăm phiếu bầu.[9] Sau đó, cô còn nhận thêm giải thưởng MBN Women Sports Award 2014 ở Seoul.

Thế Vận Hội 2016

Son Yeon-jae xếp hạng 4 chung cuộc tại nội dung toàn năng cá nhân nữ với tổng điểm 72.898.

Đời tư

Son Yeon-jae là con một. Cô có họ hàng với vận động viên trượt băng nổi tiếng của Hàn Quốc Yun Yea-ji

Ngày 28/5/2022, truyền thông đưa tin cô sẽ kết hôn vào tháng 8 với bạn trai ngoài ngành giải trí. Tháng 8/2022, cô chính thức lên xe hoa với bạn trai ngoài ngành giải trí.

Thành tựu

Son at the 2012 Summer Olympics
  • Vận động viên Hàn Quốc đầu tiên giành huy chương tại Giải Thể dục nhịp điệu Vô địch Thế giới vào năm 2014.
  • Vận động viên Châu Á và Hàn Quốc đầu tiên giành huy chương vàng toàn năng cá nhân tại hệ thống World Cup Series.
  • Vận động viên thể dục nhịp điệu người Hàn Quốc đầu tiên chiến thắng tại Giải Vô địch Châu Á.
  • Vận động viên thể dục nhịp điệu người Hàn Quốc đầu tiên giành huy chương vàng Á Vận Hội.

Tham gia chương trình tạp kĩ

Son Yeon-jae xuất hiện trong 2 tập 109 và 110 của chương trình Running Man của kênh SBS cùng với huy chương vàng Olympic Bắc Kinh 2008 ở môn bơi Park Tae-hwan. Cô còn tham gia tập 130 của chương trình "Win Win" của kênh KBS2 để nói về sự chăm chỉ và những khó khăn lúc tập luyện. Ngoài ra, Son Yeon-jae có mặt trong 2 tập 296 và 350 của chương trình Thử thách cực đại của đài MBC.

Nhạc nền biểu diễn

Son's gold medal at the 2014 Asian Games
Năm Nội dung Tựa đề nhạc
2016 Lắc vòng "Valse", by Nicolas Jorelle
Bóng "Parla Piu Piano", by Filippa Giordano
Gậy "Oye Negra", by Terry Snyder
Ruy băng "Libertango" by Michel Camilo, Tomatito, Cinema Serenade Ensemble
2015 Lắc vòng "Cornish Rhapsody", by Hubert Bath
Bóng "Somos", by Raphael
Gậy "Cigany" and "I Know What You Want", by !DelaDap; "Qué Dolor", by Fanfare Ciocarlia
Ruy băng "Le Corsaire-Pas De Deux And Variations" by London Festival Ballet Orchestra, Terrence Kern
2014 Lắc vòng "Don Quixote", by Léon Minkus
Bóng "You Don't Give Up On Love", by Mark Minkov
Gậy "Luna Mezzo Mare", by Patrizio Buanne; "Seyra", by Petr Dranga
Ruy băng "Bahrain", by Princess
2013 Lắc vòng "Turandot", by Giacomo Puccini
Bóng "My Way", performed by André Rieu
Gậy "Bella Bella Signorina", by Patrizio Buanne
Ruy băng "Swan Lake", by Pyotr Tchaikovsky
2012 Lắc vòng "Pas De Deux", by Pyotr Tchaikovsky
Bóng "Limelight Theme", by André Rieu
Gậy "Jazz Machine", by Black Machine; "Only You", by Max Greger
Ruy băng "Un bel di vedremo" (from Madame Butterfly) by Giacomo Puccini
2011 Lắc vòng "Pas De Deux", by Pyotr Tchaikovsky
Bóng "Mystic moon" by Bowfire
Gậy "Samb adagio" by Safri Duo
Ruy băng "Young Prince and Princess" music from Scheherazade by Nikolai Rimsky-Korsakov
2010 Lắc vòng ?
Bóng Venice rooftops / Ezio's family / The Madam / Flight over Venice 2 music from Assassin's Creed 2 OST by Jesper Kyd
Gậy ?
Ruy băng Have You Been Hanging Out With Vicars? / Vampires? Lesbian vampires!

music from Lesbian Vampire Killers OST by Royal Philharmonic Orchestra

Kết quả thi đấu tại Thế Vận Hội

Năm Miêu tả Địa điểm Nhạc nền Nội dung Tổng điểm Điểm vòng loại
2016 Olympics Rio de Janeiro Toàn năng 72.898 71.956
"Valse", by Nicolas Jorelle Lắc vòng 18.216 17.466
"Parla Piu Piano", by Filippa Giordano Bóng 18.266 18.266
"Oye Negra", by Terry Snyder Gậy 18.300 18.358
"Libertango" by Michel Camilo, Tomatito, Cinema Serenade Ensemble Ruy băng 18.116 17.866
Năm Miêu tả Địa điểm Nhạc nền Nội dung Tổng điểm Điểm vòng loại
2012 Olympics Luân Đôn Toàn năng 111.475 110.300
"Pas De Deux", by Pyotr Tchaikovsky Lắc vòng 28.050 28.075
"Charlie Chaplin Soundtrack", by Charlie Chaplin Bóng 28.325 27.825
"Jazz Machine", by Black Machine; "Only You", by Max Greger Gậy 26.750 26.350
Un bel di vedremo (from Madame Butterfly) by Giacomo Puccini Ruy băng 28.350 28.050

Tham khảo

  1. ^ Guangzhou Asian Games Site Lưu trữ 2013-06-01 tại Wayback Machine: Son Yeon-Jae Biography
  2. ^ http://www.rhythmicgymnasticsresults.com/2010/fra/corbeil/grandprix.pdf
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập 28 Tháng tám năm 2016.
  4. ^ http://www.rhythmicgymnasticsresults.com/2011/rus/gpmoscow2011.pdf
  5. ^ http://www.rhythmicgymnasticsresults.com/2012/rus/moscowgp/gazprom.pdf
  6. ^ http://www.rhythmicgymnasticsresults.com/2012/rus/moscowgp/efhoop.pdf
  7. ^ “World Cup Cat. B Individuals & Groups. Penza (RUS) 2012 Apr 28”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2013. Truy cập 28 Tháng tám năm 2016.
  9. ^ “Son Yeon-jae Voted Athlete of the Year”. Chosun. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws16” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws15” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws14” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws13” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws12” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “figws11” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ac16aa” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “ac16ef” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Rio16” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
2010
2011
2012
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. IU
  4. Kara
  5. Yuna Kim
  6. Lee Seung-gi
  7. Park Ji-sung
  8. Kim Tae-hee
  9. Beast
  10. Park Tae-hwan
2013
  1. Psy
  2. Girls' Generation
  3. Son Yeon-jae
  4. Kim Soo-hyun
  5. Big Bang
  6. Park Tae-hwan
  7. Song Joong-ki
  8. IU
  9. Yuna Kim
  10. Super Junior
2014
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. Suzy
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Exo
  6. Shin-Soo Choo
  7. TVXQ
  8. Shinee
  9. Yuna Kim
  10. IU
2015
2016
2017
2018
2019
2020
  1. BTS
  2. Hyun-jin Ryu
  3. Blackpink
  4. Son Heung-min
  5. Bong Joon-ho
  6. Jun Hyun-moo
  7. Park Na-rae
  8. Lee Soo-geun
  9. Twice
  10. Kim Hee-chul
2021
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Hyun-jin Ryu
  4. Son Heung-min
  5. Lim Young-woong
  6. Kwang-hyun Kim
  7. Yoo Jae-suk
  8. Young Tak
  9. Jung Dong-won
  10. Jang Yoon-jeong
2022
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.