Lee Chung-yong

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Chung-yong
Lee playing trong màu áo Crystal Palace năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lee Chung-yong[1]
Ngày sinh 2 tháng 7, 1988 (35 tuổi)[1]
Nơi sinh Seoul,  Hàn Quốc
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)[2]
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Crystal Palace
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2003 Dobong Middle School
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2009 FC Seoul 54 (11)
2009–2015 Bolton Wanderers 176 (17)
2015–2018 Crystal Palace 38 (1)
2018–2020 VfL Bochum 35 (1)
2020– Ulsan Hyundai FC 35 (7)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2005 U-17 Hàn Quốc 6 (6)
2006–2007 U-20 Hàn Quốc 18 (1)
2007–2008 U-23 Hàn Quốc 7 (0)
2008– Hàn Quốc 90 (9)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 12 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2020
Lee Chung-yong
Hangul
이청용
Hanja
李靑龍[3]
Romaja quốc ngữI Cheong-Yong
McCune–ReischauerYi Ch'ŏng'yong

Lee Chung-yong (Hangul: 이청용; phát âm Hàn Quốc: [i.tɕʰʌŋ.joŋ]; Hán-Việt: Lý Chính Vĩnh; sinh ngày 2 tháng 7 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc hiện đang chơi cho câu lạc bộ Ulsan Hyundai FC tại K League 1đội tuyển quốc gia Hàn Quốc ở vị trí tiền vệ cánh.

Anh có biệt danh là "Blue Dragon", một bản dịch nghĩa đen của tên anh "Chung-yong", có nguồn gốc từ Hanja, 청용 (靑 龍). Anh tham gia vào mùa giải 2004 và kể từ khi ra mắt ở tuổi 18 ở câu lạc bộ phía nam Hàn Quốc: FC Seoul trong mùa giải 2006 của K League, Lee đã thu hút nhiều sự chú ý từ các fan hâm mộ bóng đá trong nước của Hàn Quốc nói chung, đặc biệt là vì tại Hàn Quốc, nơi những người chơi mới chủ yếu làm lối vào các câu lạc bộ chuyên nghiệp thông qua một hệ thống dự thảo, bỏ qua quá trình trưởng thành từ các lò đào tạo trẻ để ký hợp đồng với các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu là một trường hợp rất hiếm gặp.

Vào tháng 1 năm 2009, The Times đã đặt tên Lee là một trong 50 ngôi sao đang nổi lên hàng đầu trong làng bóng đá thế giới.

Thống kê thành tích

Câu lạc bộ

Tính đến 16 tháng 8 năm 2019[4][5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu FA Cup League Cup Châu lục Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
FC Seoul 2004 0 0 0 0 0 0 0 0
2005 0 0 0 0 0 0 0 0
2006 2 0 0 0 2 0 4 0
2007 15 3 2 0 8 0 25 3
2008 22 5 1 0 3 1 26 6
2009 15 3 2 0 1 0 5 0 23 3
Tổng cộng 54 11 5 0 14 1 5 0 78 12
Bolton Wanderers 2009–10 34 4 4 1 2 0 40 5
2010–11 31 3 4 1 1 0 36 4
2011–12 2 0 0 0 0 0 2 0
2012–13 41 4 3 1 0 0 44 5
2013–14 45 3 2 0 0 0 47 3
2014–15 23 3 0 0 3 0 26 3
Tổng cộng 176 17 13 3 6 0 195 20
Crystal Palace 2014–15 3 0 0 0 0 0 3 0
2015–16 13 1 1 0 3 1 17 2
2016–17 15 0 3 0 2 0 20 0
2017–18 7 0 0 0 3 0 10 0
Tổng cộng 38 1 4 0 8 1 50 2
VfL Bochum 2018–19 23 1 0 0 23 1
2019–20 3 0 1 0 4 0
Tổng cộng 26 1 1 0 27 1
Tổng cộng sự nghiệp 294 30 23 3 28 2 5 0 350 35

Bàn thắng quốc tế

Bàn thắng và kết quả của Hàn Quốc được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 5 tháng 9 năm 2008 Seoul, Hàn Quốc  Jordan 1–0 1–0 Giao hữu
2. 14 tháng 11 năm 2008 Doha, Qatar  Qatar 1–0 1–1 Giao hữu
3. 16 tháng 5 năm 2010 Seoul, Hàn Quốc  Ecuador 2–0 2–0 Giao hữu
4. 17 tháng 6 năm 2010 Johannesburg, Nam Phi  Argentina 1–2 1–4 World Cup 2010
5. 26 tháng 6 năm 2010 Port Elizabeth, Nam Phi  Uruguay 1–1 1–2 World Cup 2010
6. 15 tháng 11 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc  Thụy Sĩ 2–1 2–1 Giao hữu
7. 3 tháng 9 năm 2015 Hwaseong, Hàn Quốc  Lào 1–0 8–0 Vòng loại World Cup 2018
8. 1 tháng 9 năm 2016 Seoul, Hàn Quốc  Trung Quốc 2–0 3–2 Vòng loại World Cup 2018
9. 22 tháng 3 năm 2019 Ulsan, Hàn Quốc  Bolivia 1–0 1–0 Giao hữu

Tham khảo

  1. ^ a b “Lee Chung-yong”. Barry Hugman's Footballers.
  2. ^ “Lee Chung-yong”. Premier League. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “월드컵 허정무호 젊은 '쌍룡', 이란 격파 선봉에”. NEWSIS. ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ “CHUNG-YONG LEE”. Soccerway. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “Lee Chung-Yong”. Soccerbase. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  • x
  • t
  • s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
2010
2011
  1. Girls' Generation
  2. Park Ji-sung
  3. Yuna Kim
  4. Lee Seung-gi
  5. 2PM
  6. Yoo Jae-suk
  7. Lee Chung-yong
  8. 2AM
  9. Shin-Soo Choo
  10. Kang Ho-dong
2012
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. IU
  4. Kara
  5. Yuna Kim
  6. Lee Seung-gi
  7. Park Ji-sung
  8. Kim Tae-hee
  9. Beast
  10. Park Tae-hwan
2013
2014
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. Suzy
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Exo
  6. Shin-Soo Choo
  7. TVXQ
  8. Shinee
  9. Yuna Kim
  10. IU
2015
2016
2017
2018
2019
2020
  1. BTS
  2. Hyun-jin Ryu
  3. Blackpink
  4. Son Heung-min
  5. Bong Joon-ho
  6. Jun Hyun-moo
  7. Park Na-rae
  8. Lee Soo-geun
  9. Twice
  10. Kim Hee-chul
2021
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Hyun-jin Ryu
  4. Son Heung-min
  5. Lim Young-woong
  6. Kwang-hyun Kim
  7. Yoo Jae-suk
  8. Young Tak
  9. Jung Dong-won
  10. Jang Yoon-jeong
2022
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến cầu thủ bóng đá Hàn Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s