Jo Jung-suk

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jo.
Jo Jung-suk
Sinh26 tháng 12, 1980 (43 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácCho Jung-seok
Học vịHọc viện nghệ thuật Seoul - Sân khấu
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004–nay
Người đại diệnJAM Entertaiment
Chức vị
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
조정석
Hanja
曺政奭
Romaja quốc ngữJo Jeong-seok
McCune–ReischauerCho Chŏngsŏk
Phối ngẫu
Gummy (cưới 2018)
Con cái1
Trang webhttp://jament.co.kr
Bài viết này có chứa kí tự tiếng Hàn. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì Hangul hoặc Hanja.

Jo Jung Suk (sinh ngày 26/12/1980) là một diễn viên Hàn Quốc.[1] Anh bắt đầu sự nghiệp trên sân khấu, diễn trong Spring Awakening, Hedwig and the Angry Inch, The Harmonium in My Memory, cùng rất nhiều vở nhạc kịch khác. Sau gần thập kỉ diễn trên sân khấu, Jo có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong phim Architecture 101. Trong phim, anh nhận một vai diễn phụ, và vai diễn này đã giúp anh được chú ý tới. Lối diễn xuất đa dạng của anh còn được thể hiện qua các phim truyền hình The King 2 Hearts (2012) và You're the Best, Lee Soon-shin (2013), cũng như phim điện ảnh The Face Reader (2013) và The Fatal Encounter (2014).

Các bộ phim nổi bật của anh với khán giả có thể kể tới The King Two Hearts (2012) với vai phụ nổi bật trong phim là sĩ quan Eun Si-kyung, Oh My Ghost (2015) vào vai Chef Kang Sun-woo, Jealousy Incarnate (2016) vai phóng viên Lee Hwa-shin và EXIT (2019), tựa Việt là "Lối Thoát Trên Không" vai Lee Yong-nam.

Sự nghiệp

Jo Jung-suk luôn mong muốn được diễn trên sân khấu. Anh được nhận trợ cấp học phí khi vào khoa Sân khấu Viện Nghệ thuật Seoul, nhưng sau cái chết của bố vào năm 2000, mẹ kế của anh hoàn toàn phụ thuộc vào ảnh. Jo được miễn trừ nghĩa vụ quân sự do hoàn cảnh gia đình khó khăn, và bỏ học để kiếm tiền bằng đóng nhạc kịch. Anh bắt đầu con đường biểu diễn chuyên nghiệp trong phim The Nutcracker năm 2004.[2]

Jo sau đó được biết tới nhiều trong ngành biểu diễn sân khấu, diễn tổng cộng 25 vở trong suốt 9 năm,[3] bao gồm Organ in My Heart (phỏng theo The Harmonium in My Memory),[4] Janggeum the Great (dựa theo phim Nàng Dae Jang-geum),[5][6] Hedwig and the Angry Inch,[7] GreaseThe Island,[8][9]Spring Awakening.[10][11]

Năm 2011, Jo có vai diễn truyền hình đầu tiên trong phim What's Up, đóng vai 1 sinh viên học nhạc tài năng nhưng kì quặc tên Kim Byung-gun. Năm 2012 trở thành năm nổi bật của Jo khi anh nhận 2 dự án được đánh giá cao. Về phim điện ảnh, anh đóng vai phụ trong phim Architecture 101[12] và giành giải Diễn viên mới xuất sắc nhất tại giải Rồng xanh,[13] cũng như được đề cử ở giải Grand Bell Awards và Buil Film Awards. Trong phim truyền hình The King 2 Hearts, Jo diễn vai cảnh vệ Eun Shi-Kyung. Nhờ lối diễn đa dạng ở những phim này, anh trở nên nổi tiếng, nhận được gần 20 lời mời đóng phim, không tính đến quảng cáo.

Jo tiếp tục đóng trong phim điện ảnh Almost Che, The Face Reader và phim truyền hình You're the Best, Lee Soon-shin (2013). Năm 2014, Jo tiếp tục đóng phim điện ảnh The Fatal Encounter và bộ phim hài lãng mạn My Love, My Bride.

Sự nghiệp của Jo Jung Suk chạm tới đỉnh cao khi anh nhận lời mời đóng vai Kang Sun-woo trong Oh My Ghost. Bộ phim trở nên nổi tiếng ở châu Á và là 1 trong những phim có Rating cao ngất ở đài cáp tvN bấy giờ.

Năm 2016 anh được biết rộng rãi hơn từ bộ phim Jealousy Incarnate (2016) của đài SBS. Bộ phim đã mang cho anh giải nam diễn viên xuất sắc nhất cho phim dòng thể Romcom tại SBS Drama Awards 2016.

Anh cũng có riêng một Fan Meeting khá lớn trong năm 2017 với tên "The Room" tại Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan.

Năm 2018, anh kết hôn với nữ ca sĩ nổi tiếng của Hàn Quốc Gummy

Năm 2019 anh trở thành một hiện tượng nổi bật của màn ảnh lớn Hàn Quốc khi thành công vang dội với phim EXIT (2019) thu hơn 9 triệu vé về. Và cũng trong năm này anh cũng có quảng cáo Dongwon Chamchi (동원참치) cùng với Son Na-eun của Apink thu về hơn 14 triệu lượt xem tại Youtube, trở thành một trong những quảng cáo có lượt xem lớn nhất trong 2019 tại Hàn Quốc.

Đời tư

Jo Jung Suk cũng có mối quan hệ hẹn hò với nữ ca sĩ Gummy vào năm 2013 và công khai vào năm 2015.[14]

Vào tháng 6/2018, Jo Jung Suk thông báo với giới báo chí việc anh kết hôn với nữ ca sĩ Gummy vào mùa thu năm đó.[15] Vào ngày 8/10/2018, báo chí đã công bố chuyện kết hôn của họ đã được diễn ra riêng tư với hai bên gia đình mà không có sự hiện diện của báo chí và truyền thông.[16]

Vào ngày 6/8/2020, Jo Jung Suk cùng Gummy đón chào đứa con đầu lòng của họ.

Phim ảnh

Phim điện ảnh

Năm Tên phim Vai Ghi chú
2012 Architecture 101 Nabddeuki
Almost Che Hwang Young Min / Kang Moon Mo
2013 The Face Reader Paeng Heon
2014 The Fatal Encounter Sal Soo
My Love, My Bride Young Min
2015 The Exclusive: Beat The Devil’s Tattoo Heo Moo Hyuk
2016 Time Renegades Ji Hwan
2017 My Annoying Brother Doo Sik
2018 Drug King Kim In Goo
2019 Hit and Run Squad Jung Jae Cheol
2019 EXIT Lee Yong Nam
N/A The Land Of Happiness Jung In Hoo Đang trong giai đoạn hậu kì

Phim truyền hình

Năm Tên phim Vai Kênh
2011 What's Up? Kim Byung Gun MBN
2012 The King 2 Hearts Eun Shi Kyung MBC
2013 You're the Best, Lee Soon-shin Shin Joon Ho KBS2
2015 Ma nữ đáng yêu (Oh My Ghost) Kang Sun Woo tvN
2016 Jealousy Incarnate Lee Hwa Shin SBS
2016 Huyền thoại biển xanh Yoo Jung Hoon (cameo Ep 7, 8) SBS
2017-2018 Two Cops Cha Dong Tak/Gong Su Chang MBC
2019 Hoa lục đậu (Nokdu Flower) Baek Yi Kang SBS
2020 Những bác sĩ tài hoa (Hospital Playlist) Lee Ik Jun tvN
2021 Những bác sĩ tài hoa phần 2 (Hospital Playlist season 2) Lee Ik Jun tvN

Chương trình truyền hình

Năm Chương trình Vai trò Kênh Số tập
2012 Radio Star Khách mời MBC Tập 254,255
Taxi Khách mời tvN Tập 261
2013/2015 Happy Together 3 Khách mời KBS Tập 297/419
2014 Radio Star Khách mời MBC Tập 384
Running Man Khách mời SBS Tập 215 với Shin Min-ah
2016 Youth Over Flowers - Tuổi trẻ đẹp hơn hoa (Iceland) Cast tvN Tập 1 - 10
Running Man Khách mời SBS Tập 327 với D.O.
2018 Life Bar Khách mời tvN Tập 60-61
2019 Knowing Brothers Khách mời JTBC Tập 190
Running Man Khách mời SBS Tập 460 với Yoona

Sân khấu

Năm Tên Vai diễn
2004 The Nutcracker
2005 Nunsense A-Men Sister Mary Leo
2005-2006 Grease Roger
2006 Kingdom of the Wind Ho-dong
Le Passe-Muraille Newsvendor
You're a Good Man, Charlie Brown Charlie Brown
2006-2007 Hedwig and the Angry Inch Hedwig
2007 All Shook Up Chad
First Love Hae-soo
Pump Boys and Dinettes Jim
2007-2008 Le Passe-Muraille Newsvendor
2008 Evil Dead Ash
Organ in My Heart Kang Dong-soo
Janggeum the Great Jo Gwang-jo
Hedwig and the Angry Inch Hedwig
2009 The Island John
2009-2010 Spring Awakening Moritz
2010-2011 True West Austin
2011 Hedwig and the Angry Inch Hedwig
The Vagina Monologues
2012 Cult Holrangjeok Show
2014 Blood Brothers
2018 Amadeus Wolfgang Amadeus Mozart

Danh sách đĩa nhạc/nhạc tham gia góp giọng

Năm Ca khúc chủ đề Từ Album Ghi chú
2006 "Sugar Daddy"
"Angry Inch"
Hedwig and the Angry Inch
cast recording
2007 "첫사랑"
"멋진키스"
"아버지가 좋아요"
"너의 바다는"
"하지만 나는 안가"
"해수의 바다"
"아직 늦지 않았어"
"사랑해 언제까지나"
First Love cast recording
2008 "내 마음의 풍금"
"나의 사랑 수정(Love Thema)"
"웃는이유"
"나비의 꿈"
"아가씨"
"봄이다 그치"
"커피향"
"응급처치"
"소풍"
"때려쳐"
"왜"
"홍연이 안 왔어요"
"Springtime"
Organ in My Heart cast recording
2011 "Tear Me Down"
"Wig in a Box"
Hedwig and the Angry Inch
cast recording
2012 "푸른옷소매" Almost Che OST
"Might Gonna"
"이루어진다"
"With You"
What's Up? Japanese edition OST
2013 "완전 사랑해요 (I Completely Love You)" You're the Best, Lee Soon-shin OST
2015 "Gimme A Chocolate" Oh My Ghost OST
2016 "Don't Worry" Hyung/My Annoying Brother OST (with Do Kyung-soo-EXO)
2020 Aloha (아로하) Hospital Playlist OST Part 3 Aloha của Jo Jung Suk là bản cover, bài gốc Aloha thuộc về Cool, ra mắt năm 2001.
2021 I Like You (좋아좋아) Hospital Playlist 2 OST Part 5

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả Chú thích
2008 14th Korea Musical Awards Diễn viên mới xuất sắc Organ in My Heart Đoạt giải [17]
2009 15th Korea Musical Awards Diễn viên phụ xuất sắc Spring Awakening Đoạt giải [18]
3rd The Musical Awards Diễn viên xuất sắc Janggeum the Great Đề cử
2010 4th The Musical Awards Diễn viên phụ xuất sắc Spring Awakening Đoạt giải
2012 6th Mnet 20's Choice Awards 20's Booming Actor Architecture 101
The King 2 Hearts
Đoạt giải [19]
21st Buil Film Awards Diễn viên mới xuất sắc Architecture 101 Đề cử
49th Grand Bell Awards Diễn viên mới xuất sắc Đề cử
Diễn viên phụ xuất sắc Đề cử
5th Style Icon Awards New Icon Đoạt giải [20]
33rd Blue Dragon Film Awards Diễn viên mới xuất sắc Architecture 101 Đoạt giải [21]
20th Korean Culture and Entertainment Awards Diễn viên mới xuất sắc Đoạt giải [22]
MBC Drama Awards Diễn viên mới xuất sắc The King 2 Hearts Đề cử
2013 4th KOFRA Film Awards Diễn viên mới xuất sắc Architecture 101 Đoạt giải [23]
49th Baeksang Arts Awards Diễn viên mới xuất sắc (TV) The King 2 Hearts Đề cử [24]
50th Grand Bell Awards Diễn viên phụ xuất sắc The Face Reader Đoạt giải
33rd Korean Association of Film Critics Awards Diễn viên phụ xuất sắc Đoạt giải
34th Blue Dragon Film Awards Diễn viên phụ xuất sắc Đề cử
KBS Drama Awards Giải cặp đôi xuất sắc với IU You're the Best, Lee Soon-shin Đoạt giải [25]
Giải thưởng xuất sắc, diễn viên phim truyền hình Đoạt giải
2015 tvN 10 Awards Two Star Award Đoạt giải
2016 2016 Korea's Star Award Top Star Award Đoạt giải
7th Korean Popular Culture & Arts Awards Giải đóng góp Văn hóa và nghệ thuật (bậc trao bởi Thủ tướng) Đoạt giải [26]
36th Korea Film Actors Association Korea's Top Star My Annoying Brother Đoạt giải [27][28]
SBS Drama Awards Daesang Don't Dare to Dream Đề cử [29]
Top Excellence Award, Giải nam diễn viên xuất sắc hạng mục tình cảm hài Đoạt giải
Top 10 Stars Award Đoạt giải
2017 53rd Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất hạng mục truyền hình Đề cử
MBC Drama Awards Top Excellence Award, Nam diễn viên của phim truyền hình thứ 2-3 Two Cops Đoạt giải [30]
2018 6th APAN Star Awards Top Excellence Award, Nam diễn viên thể loại truyền hình Đề cử [31]
2019 12th Korea Drama Awards Daesang Nokdu Flower Đề cử [32]
40th Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Exit Đề cử
SBS Drama Awards Top Excellence Award, Nam diễn viên ở thể loại Mid-Length Nokdu Flower Đoạt giải [33]
2020 25th Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Exit Đề cử [34]
56th Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất (Film) Đề cử [35][36]

Tham khảo

  1. ^ Jang, Kyung-jin (ngày 5 tháng 4 năm 2012). “조정석 "카메라 연기, 너무 신난다"”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Jo Jung Suk, "I Had Family Issues, I'm Not Dodging Military Service"”. Korea Portal. ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Lee, Jin-ho (ngày 3 tháng 6 năm 2012). “Star Encyclopedia 2.0: Jo Jeong Seok, Prince of Musicals”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Chung, Ah-young (ngày 8 tháng 7 năm 2008). “'90s Film Reborn as Musical Rendition”. Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Chung, Ah-young (ngày 21 tháng 8 năm 2008). “Royal Palaces Open Wide”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Choi, Min-woo (ngày 20 tháng 12 năm 2008). “High notes and discord in the musical world”. Korea Joongang Daily. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ Kwon, Mee-yoo (ngày 30 tháng 3 năm 2011). “Kim Dong-wan to perform in Hedwig”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ Chung, Ah-young (ngày 20 tháng 1 năm 2009). “Play Island Goes on Stage After 30 Years”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ Chung, Ah-young (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Adapted Island Blasts Control of Freedom”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Chung, Ah-young (ngày 24 tháng 3 năm 2009). “Spring Awakening Here in July”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ Chung, Ah-young (ngày 20 tháng 7 năm 2009). “Spring Awakening Is Daring, Electrifying”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ Cho, Kyung-yi (ngày 22 tháng 3 năm 2012). “<건축학개론>의 '키스의 달인' 조정석...충무로 블루칩 부상”. OhmyNews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ Ji, Yong-jin (ngày 4 tháng 12 năm 2012). “PIETA Wins Best Picture at Blue Dragon Awards”. Korean Film Council. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  14. ^ Sung, So-young (ngày 3 tháng 2 năm 2015). “Cho Jung-suk, Gummy in relationship”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ “Jo Jung-suk, Gummy to tie the knot this fall”. Kpop Herald. ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ “Cho Jung-seok and Gummy wed”. Korea JoongAng Daily. ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ The Harmonium in My Memory Wins 6 Korea Musical Awards”. The Chosun Ilbo. ngày 21 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ Chung, Ah-young (ngày 27 tháng 10 năm 2009). “Dreamgirls Sweeps Korea Musical Awards”. Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  19. ^ Hong, Lucia (ngày 29 tháng 6 năm 2012). “Winners announced at 6th Mnet 20's Choice Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ Lee, Nancy (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “LIVE BLOG/LIVE STREAM: Style Icon Awards 2012 Part II”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ “남우신인상 조정석 "송강호가 신인상 관상이라고..."”. Blue Dragon Film Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  22. ^ “Winners - Film category”. 20th KCEA Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.
  23. ^ Ji, Yong-jin (ngày 1 tháng 2 năm 2013). “PIETA Regarded as the Best Film in 2012 by Reporters”. Korean Film Council. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 5 tháng 4 năm 2013). “49th Baeksang Arts Awards nominees revealed”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  25. ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Kim Hye-soo Reclaims Glory, Good Doctor, Secret Love Win Big at the 2013 KBS Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ “Korean Popular Culture and Arts Awards announces winners”. Kpop Herald.
  27. ^ “Actors Gong Hyo-jin, Cho Jung-seok, Cho Jin-woong win top star award”. Yonhap News (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  28. ^ Conran, Pierce (ngày 3 tháng 1 năm 2017). “Top Star Awards for KONG Hyo-jin, CHO Jin-woong, JO Jung-suk, KWAK Do-won”. Korean Film Biz Zone (bằng tiếng Anh).
  29. ^ “SBS Drama Awards 2016 Winners”. Hancinema. ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “Winners of the 2017 MBC Drama Awards”. Hancinema. ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  31. ^ Moon, Wan-sik (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “이병헌·손예진·아이유 APAN스타어워즈 노미네이트” [Lee Byung-hun·Son Ye-jin·IU Nominated for APAN Star Awards]. Star News (bằng tiếng Hàn).
  32. ^ Kim, Ju-won (ngày 27 tháng 9 năm 2019). “'2019코리아드라마어워즈(KDA)' 연기대상 후보..김해숙·최수종·염정아·조정석 등” ['2019's Korea Drama Awards (KDA)' Acting-Grand Prize Nominees..Kim Hae-sook·Choi Soo-jong·Yum Jung-ah·Jo Jung-suk]. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  33. ^ “Jo Jung Suk Warms Hearts As He Expresses Love For Wife Gummy During 2019 SBS Drama Awards Speech”. Soompi. ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.
  34. ^ Jung, Young-hyun (ngày 9 tháng 3 năm 2020). “'제25회 춘사영화제 후보작 발표…'엑시트' 최다 노미네이트” [25th Chunsa Film Festival Announces Nominated Works...'Exit' Nominated The Most]. Sedaily (bằng tiếng Hàn).
  35. ^ MacDonald, Joan (ngày 8 tháng 5 năm 2020). “Baeksang Arts Awards Announces Nominees And Plans To Proceed Without An Audience”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  36. ^ Conran, Pierce (ngày 22 tháng 5 năm 2020). “56th Baeksang Arts Awards to Take Place without Audience on June 5”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.

Liên kết

  • x
  • t
  • s
Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes
2009
2010
2011
2012
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. IU
  4. Kara
  5. Yuna Kim
  6. Lee Seung-gi
  7. Park Ji-sung
  8. Kim Tae-hee
  9. Beast
  10. Park Tae-hwan
2013
2014
  1. Girls' Generation
  2. Big Bang
  3. Suzy
  4. Hyun-jin Ryu
  5. Exo
  6. Shin-Soo Choo
  7. TVXQ
  8. Shinee
  9. Yuna Kim
  10. IU
2015
2016
2017
2018
2019
2020
  1. BTS
  2. Hyun-jin Ryu
  3. Blackpink
  4. Son Heung-min
  5. Bong Joon-ho
  6. Jun Hyun-moo
  7. Park Na-rae
  8. Lee Soo-geun
  9. Twice
  10. Kim Hee-chul
2021
  1. BTS
  2. Blackpink
  3. Hyun-jin Ryu
  4. Son Heung-min
  5. Lim Young-woong
  6. Kwang-hyun Kim
  7. Yoo Jae-suk
  8. Young Tak
  9. Jung Dong-won
  10. Jang Yoon-jeong
2022
Bảng chỉ bao gồm 10 người dẫn đầu.
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb169851131 (data)
  • ISNI: 0000 0004 6840 3068
  • LCCN: no2023020343
  • NLK: KAC2018B8428
  • PLWABN: 9811715538305606
  • VIAF: 22152199240414280838
  • WorldCat Identities (via VIAF): 22152199240414280838
Dữ liệu nhân vật
TÊN Jo, Jung-suk
TÊN KHÁC Cho, Jung-seok
TÓM TẮT Diễn viên
NGÀY SINH 26 tháng 12 năm 1980
NƠI SINH Seoul, Hàn Quốc
NGÀY MẤT
NƠI MẤT