Siêu cúp châu Âu 2015

Siêu cúp châu Âu 2015
Tập tin:2015 UEFA Super Cup.png
Barcelona Sevilla
Tây Ban Nha Tây Ban Nha
5 4
Sau hiệp phụ
Ngày11 tháng 8 năm 2015 (2015-08-11)
Địa điểmBoris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Lionel Messi (Barcelona)[1]
Trọng tàiWillie Collum (Scotland)[2]
Khán giả51,940[3]
Thời tiếtĐêm sáng
27 °C (81 °F)
Độ ẩm 49%[4]
← 2014
2016 →

Siêu cúp châu Âu 2015 là trận đấu bóng đá giữa các đội bóng Tây Ban Nha Barcelona và Sevilla vào ngày 11 tháng 8 năm 2015 tại Boris Paichadze Dinamo Arena ở Tbilisi, Gruzia. Đó là trận Siêu cúp bóng đá châu Âu lần thứ 40, một trận đấu thường niên được tranh tài bởi nhà vô địch UEFA Champions League và UEFA Europa League. Barcelona đã góp mặt ở Siêu cúp lần thứ chín, trước đó họ đã từng bốn lần chiến thắng và thất bại trong trận đấu này. Sevilla đã lần thứ tư góp mặt tại giải đấu này, họ thắng một và thua hai lần. Hai đội đã gặp nhau trước đây trong trận đấu năm 2006, khi Sevilla thắng 3–0.[5]

Các đội đã đủ điều kiện tham dự cuộc thi bằng cách giành chức vô địch trong hai giải đấu châu Âu trong mùa giải. Barcelona đã vô địch UEFA Champions League 2014–15, đánh bại đội bóng Ý Juventus 3–1 trong trận chung kết. Sevilla vượt qua vòng loại với tư cách là đội vô địch UEFA Europa League 2014–15. Họ đánh bại đội bóng Ukraina Dnipro 3–2 trong trận chung kết.[6]

Barcelona đã thắng trận 5–4 sau hiệp phụ để giành danh hiệu Siêu cúp thứ năm, cân bằng kỷ lục của Milan.[7] Lần tham dự Siêu cúp thứ chín của họ cũng là một kỷ lục, hơn Milan hai trận. Dani Alves lần thứ tư giành Siêu cúp và lần thứ năm góp mặt cân bằng với kỷ lục của Paolo Maldini, trong khi Luis Enrique trở thành người thứ tư nâng Siêu cúp châu Âu với tư cách là huấn luyện viên và cầu thủ sau Pep Guardiola, Carlo AncelottiDiego Simeone. Chín bàn thắng được ghi cũng là nhiều nhất trong bất kỳ trận tranh Siêu cúp nào và 51.940 khán giả tham dự là kỷ lục cho một trận Siêu cúp UEFA diễn ra một lần tại địa điểm trung lập.

Địa điểm

Boris Paichadze Dinamo Arena ở Tbilisi, Gruzia, là nơi tổ chức trận đấu.

Sân vận động Mikheil Meskhi ban đầu được công bố là địa điểm diễn ra trận Siêu cúp tại cuộc họp Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 5 tháng 3 năm 2014,[8][9] nhưng địa điểm đã được đổi sang Boris Paichadze Dinamo Arena. Đây là trận Siêu cúp châu Âu đầu tiên được tổ chức tại Gruzia.[10] Boris Paichadze Dinamo Arena được xây dựng vào năm 1976 và được cải tạo vào năm 2011. Đây là sân nhà của Đội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia và FC Dinamo Tbilisi.[11]

Các đội bóng

Đội Tư cách vượt qua vòng loại Những lần tham gia trước đó (in đậm cho biết năm vô địch)
Tây Ban Nha Barcelona Vô địch UEFA Champions League 2014–15 1979, 1982, 1989, 1992, 1997, 2006, 2009, 2011
Tây Ban Nha Sevilla Vô địch UEFA Europa League 2014–15 2006, 2007, 2014

Trận đấu

Tổng quan

Barcelona nâng cao danh hiệu UEFA Super Cup sau khi đánh bại Sevilla trong trận chung kết.

Sevilla vượt lên dẫn trước ở phút thứ ba nhờ một quả đá phạt trực tiếp từ Éver Banega, khi José Antonio Reyes bị phạm lỗi bởi Javier Mascherano.[12] Barcelona gỡ hòa theo cách tương tự bốn phút sau đó, khi Lionel Messi ghi bàn từ một quả phạt trực tiếp sau pha phạm lỗi của Grzegorz Krychowiak với Luis Suárez, và sau đó vượt lên dẫn trước nhờ một quả đá phạt khác của Messi ở phút thứ 16, sau khi Banega phạm lỗi với cựu tiền vệ Sevilla Ivan Rakitić.[12] Suárez đã có một bàn thắng bị từ chối vì lỗi việt vị ngay sau đó, nhưng Rafinha đã ghi bàn nâng tỉ số lên 3–1 cho Barcelona trong hiệp một, trượt vào từ cự ly gần sau khi nỗ lực của Suárez bị cản phá bởi Beto.[12]

Suárez ghi bàn vào đầu hiệp hai, được kiến tạo bởi đường chuyền của Sergio Busquets sau khi tiền vệ này chặn đường chuyền trong phần sân của Sevilla, nhưng Reyes đã gỡ hòa cho Sevilla năm phút sau đó, sau đường chuyền của Vitolo.[12] Ở phút thứ 72, Vitolo bị Jérémy Mathieu phạm lỗi trong vòng cấm Barcelona, và Kevin Gameiro thực hiện thành công quả phạt đền để ghi bàn nâng tỷ số tỷ số 4–3.[12] Khi trận đấu còn 10 phút, hai cầu thủ vào sân thay người của Sevilla đã phối hợp để ghi bàn gỡ hòa khi Ciro Immobile chuyền bóng qua khu vực khung thành cho Yevhen Konoplyanka ghi bàn.[12] Messi suýt có hat-trick từ chấm đá phạt ở phút 89, nhưng nỗ lực của anh lại đi vọt xà ngang.[12]

Barcelona đưa Pedro vào thay Mascherano khi bắt đầu hiệp phụ.[12] Khi còn năm phút thi đấu ở hiệp phụ thứ hai, anh đã bật lên từ một quả đá phạt khác của Messi để đưa Barcelona vượt lên dẫn trước, giống như anh đã làm trước Shakhtar Donetsk năm 2009.[12] Adil Rami đã có một nỗ lực ghi bàn từ rìa vòng cấm ở phút bù giờ ở cuối hiệp phụ, nhưng anh đã bỏ lỡ và Barcelona đã giành được Siêu cúp lần thứ năm kỷ lục.[12] Với 9 bàn thắng được chia cho cả hai đội, đây là trận Siêu cúp có số bàn thắng nhiều nhất.[13]

Chi tiết

Barcelona Tây Ban Nha5–4 (s.h.p.)Tây Ban Nha Sevilla
Chi tiết
Khán giả: 51,940[3]
Trọng tài: Willie Collum (Scotland)
Barcelona[4]
Sevilla[4]
GK 1 Đức Marc-André ter Stegen
RB 6 Brasil Dani Alves Thẻ vàng 120'
CB 3 Tây Ban Nha Gerard Piqué
CB 14 Argentina Javier Mascherano Thay ra sau 93 phút 93'
LB 24 Pháp Jérémy Mathieu Thẻ vàng 71'
RM 4 Croatia Ivan Rakitić
CM 5 Tây Ban Nha Sergio Busquets Thẻ vàng 117'
LM 8 Tây Ban Nha Andrés Iniesta (c) Thay ra sau 63 phút 63'
RF 10 Argentina Lionel Messi
CF 9 Uruguay Luis Suárez
LF 12 Brasil Rafinha Thay ra sau 78 phút 78'
Dự bị:
GK 13 Chile Claudio Bravo
DF 15 Tây Ban Nha Marc Bartra Vào sân sau 78 phút 78'
DF 21 Brasil Adriano
MF 20 Tây Ban Nha Sergi Roberto Vào sân sau 63 phút 63'
FW 7 Tây Ban Nha Pedro Thẻ vàng 94' Vào sân sau 93 phút 93'
FW 29 Tây Ban Nha Sandro
FW 31 Tây Ban Nha Munir
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Luis Enrique
GK 13 Bồ Đào Nha Beto
RB 23 Tây Ban Nha Coke Thẻ vàng 87'
CB 3 Pháp Adil Rami
CB 4 Ba Lan Grzegorz Krychowiak Thẻ vàng 14'
LB 2 Pháp Benoît Trémoulinas
CM 7 Đan Mạch Michael Krohn-Dehli Thẻ vàng 120'
CM 19 Argentina Éver Banega Thẻ vàng 90+2'
RM 10 Tây Ban Nha José Antonio Reyes (c) Thay ra sau 68 phút 68'
AM 8 Tây Ban Nha Vicente Iborra Thay ra sau 80 phút 80'
LM 20 Tây Ban Nha Vitolo
CF 9 Pháp Kevin Gameiro Thay ra sau 80 phút 80'
Dự bị:
GK 1 Tây Ban Nha Sergio Rico
DF 25 Brasil Mariano Vào sân sau 80 phút 80'
MF 12 Pháp Gaël Kakuta
MF 16 Tây Ban Nha Luismi
MF 17 Tây Ban Nha Denis Suárez
MF 22 Ukraina Yevhen Konoplyanka Vào sân sau 68 phút 68'
FW 11 Ý Ciro Immobile Thẻ vàng 92' Vào sân sau 80 phút 80'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Unai Emery

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Lionel Messi (Barcelona)[1]

Trợ lý trọng tài:[2]
Damien MacGraith (Cộng hòa Ireland)
Francis Connor (Scotland)
Trọng tài thứ tư:[2]
Graham Chambers (Scotland)
Trợ lý trọng tài bổ sung:[2]
Bobby Madden (Scotland)
Kevin Clancy (Scotland)

Luật trận đấu[14]

  • 90 phút
  • 30 phút hiệp phụ nếu cần
  • Đá luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa
  • Bảy cầu thủ dự bị, trong đó có thể sử dụng tối đa ba quyền thay người

Thống kê

Hiệp một[15]
Thống kê Barcelona Sevilla
Bàn thắng 3 1
Tổng cú sút 8 6
Sút trúng đích 5 2
Cứu thua 1 2
Kiểm soát bóng 63% 37%
Phạt góc 4 2
Phạm lỗi 4 7
Việt vị 1 2
Thẻ vàng 0 1
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp hai[16]
Thống kê Barcelona Sevilla
Bàn thắng 1 3
Tổng cú sút 10 8
Sút trúng đích 3 3
Cứu thua 0 2
Kiểm soát bóng 57% 43%
Phạt góc 1 2
Phạm lỗi 11 7
Việt vị 1 1
Thẻ vàng 1 2
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp phụ[16]
Thống kê Barcelona Sevilla
Bàn thắng 1 0
Tổng cú sút 6 3
Sút trúng đích 2 1
Cứu thua 1 1
Kiểm soát bóng 68% 32%
Phạt góc 3 0
Phạm lỗi 5 7
Việt vị 1 1
Thẻ vàng 3 2
Thẻ đỏ 0 0

Tổng kết[16]
Thống kê Barcelona Sevilla
Bàn thắng 5 4
Tổng cú sút 24 17
Sút trúng đích 10 6
Cứu thua 2 5
Kiểm soát bóng 62% 38%
Phạt góc 8 4
Phạm lỗi 20 21
Việt vị 3 4
Thẻ vàng 4 5
Thẻ đỏ 0 0

Đài truyền hình

Trận đấu được phát sóng trên beIN Sports ở Tây Bân Nha.[17]

Xem thêm

  • Siêu cúp châu Âu 2006 – được tranh tài giữa hai đội tương tự

Tham khảo

  1. ^ a b James, Andy (ngày 11 tháng 8 năm 2015). “Messi thanks Tbilisi fans after Barça beat Sevilla”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b c d “Collum to referee Barcelona v Sevilla in Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ a b “Full Time Report” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ a b c “Tactical lineups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “2006: Sevilla win big in Monaco”. UEFA. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ “Barcelona and Sevilla set for Tbilisi Super Cup”. UEFA.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ Johnston, Neil (ngày 11 tháng 8 năm 2015). “Barcelona 5-4 Sevilla”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “UEFA EURO 2020, UEFA Super Cup decisions”. UEFA.org. ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Georgia's Dinamo Arena embraces UEFA Super Cup 2015”. Agenda.ge. ngày 5 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ “Venue guide: Tbilisi”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “Press Kit” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ a b c d e f g h i j “Pedro is Barcelona's UEFA Super Cup hero again”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ Saffer, Paul (ngày 11 tháng 8 năm 2015). “Messi, Alves among Super Cup record-breakers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Regulations of the UEFA Super Cup 2015” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ “Half-time report” (PDF). UEFA. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA. ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Barcelona vs Sevilla 2015 UEFA Super Cup broadcast, TV Channels”. Sports Mirchi.

Liên kết ngoài

  • 2015 UEFA Super Cup, UEFA.com
  • x
  • t
  • s
UCL (EC) vs. UCWC
  • 1972 (không chính thức)
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
UCL vs. UEL (UC)
  • x
  • t
  • s
Bóng đá châu Âu năm 2015–16 (UEFA)
Giải đấu quốc nội
  • Albania
  • Andorra
  • Armenia
  • Áo
  • Azerbaijan
  • Belarus '15 '16
  • Bỉ
  • Bosna và Hercegovina
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Síp
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Anh
  • Estonia '15 '16
  • Quần đảo Faroe '15 '16
  • Phần Lan '15 '16
  • Pháp
  • Gruzia
  • Đức
  • Gibraltar
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland '15 '16
  • Israel
  • Ý
  • Kazakhstan '15 '16
  • Kosovo
  • Latvia '15 '16
  • Litva '15 '16
  • Luxembourg
  • Macedonia
  • Malta
  • Moldova
  • Montenegro
  • Hà Lan
  • Bắc Ireland
  • Na Uy '15 '16
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Cộng hòa Ireland '15 '16
  • România
  • Nga
  • San Marino
  • Scotland
  • Serbia
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển '15 '16
  • Thụy Sĩ
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Wales
Cúp quốc nội
  • Albania
  • Andorra
  • Armenia
  • Áo
  • Azerbaijan
  • Belarus
  • Bỉ
  • Bosna và Hercegovina
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Síp
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Anh
  • Estonia
  • Quần đảo Faroe '15 '16
  • Phần Lan '15 '16
  • Pháp
  • Gruzia
  • Đức
  • Gibraltar
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland '15 '16
  • Israel
  • Ý
  • Kazakhstan '15 '16
  • Kosovo
  • Latvia
  • Liechtenstein
  • Litva '15–'16 '16
  • Luxembourg
  • Macedonia
  • Malta
  • Moldova
  • Montenegro
  • Hà Lan
  • Bắc Ireland
  • Na Uy '15 '16
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Cộng hòa Ireland '15 '16
  • România
  • Nga
  • San Marino
  • Scotland
  • Serbia
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Thụy Sĩ
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Wales
Cúp giải đấu
  • Anh
  • Estonia
  • Phần Lan '15 '16
  • Pháp
  • Iceland '15 '16
  • Israel
  • Latvia
  • Bắc Ireland
  • Bồ Đào Nha
  • Cộng hòa Ireland '15 '16
  • România
  • Scotland
  • Wales
Siêu cúp
  • Albania
  • Andorra
  • Armenia
  • Azerbaijan
  • Belarus
  • Bỉ
  • Bulgaria
  • Síp
  • Cộng hòa Séc
  • Anh
  • Estonia
  • Quần đảo Faroe
  • Pháp
  • Gruzia
  • Đức
  • Gibraltar
  • Hungary
  • Iceland
  • Israel
  • Ý
  • Kazakhstan
  • Litva
  • Macedonia
  • Malta
  • Moldova
  • Hà Lan
  • Bắc Ireland
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Cộng hòa Ireland '15 '16
  • România
  • Nga
  • San Marino
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
Giải thi đấu UEFA
  • Champions League
    • qualifying phase and play-off round
    • vòng bảng
    • vòng đấu loại trực tiếp
    • Chung kết
  • Europa League
    • qualifying phase and play-off round
    • vòng bảng
    • vòng đấu loại trực tiếp
    • Chung kết
  • Siêu cúp
  • Giải đấu trẻ
    • UEFA Champions League Path
    • Domestic Champions Path
    • vòng đấu loại trực tiếp
  • Women's Champions League
    • vòng loại
    • vòng đấu loại trực tiếp
    • Chung kết
Giải thi đấu quốc tế

Bản mẫu:2015–16 European club competitions Bản mẫu:FC Barcelona matches Bản mẫu:Sevilla FC matches