Seulgi (ca sĩ)

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kang.
Seulgi
Seulgi vào năm 2024
SinhKang Seul-gi
10 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Ansan, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • Dance-pop
  • Bubblegum pop
  • Pop
  • R&B
  • Ballad
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩaSM Entertainment
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
강슬기
Hanja
康澀琪
Romaja quốc ngữGang Seul Gi
McCune–ReischauerKang Sŭlki
Hán-ViệtKhương Sáp Kỳ

Kang Seul-gi (Hangul: 강슬기, Hanja: 康澀琪, Hán-Việt: Khương Sáp Kỳ, sinh ngày 10 tháng 2 năm 1994), nghệ danh Seulgi, là ca sĩ thần tượng người Hàn Quốc. Cô là thành viên hát dẫn, vũ công chính của nhóm nhạc nữ Red Velvet và Got the Beat do công ty S.M Entertainment thành lập và quản lý. Cô là thành viên của nhóm nhỏ Red Velvet - Irene & Seulgi.

Tiểu sử

Seulgi sinh vào ngày 10 tháng 2 năm 1994 tại thành phố Ansan, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.[1] Cô từng theo học tại trường cấp 2 Ansan Byeolmang và trường trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul. Ngoài tiếng Hàn là ngôn ngữ mẹ đẻ, cô cũng có thể giao tiếp "tốt" bằng tiếng Anh và tiếng Nhật.[2]

Sự nghiệp

Trước khi ra mắt và SM Rookies

Ngày 2 tháng 12 năm 2013, cô được giới thiệu với công chúng với tư cách là thành viên nhóm thực tập sinh SM Rookies của công ty, cùng với JenoTaeyong hiện tại là thành viên của nhóm nhạc NCT.[3][4]

Vào tháng 7 năm 2014, cô kết hợp với Henry Lau trong bài hát "Butterfly" trích từ mini album thứ 2 của anh mang tên Fantastic. Cô cũng xuất hiện trong MV của Single này.[5]

2014–nay: Red Velvet và hoạt động cá nhân

Seulgi chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ Red Velvet vào ngày 1 tháng 8 năm 2014 với digital single "Happiness".[6]

Năm 2015 cô đảm nhận vai Dorothy trong vở nhạc kịch hologram School OZ do SM Entertainment sản xuất, bên cạnh các nghệ sĩ cùng công ty khác bao gồm: Changmin, Key, Luna, XiuminSuho.[7][8]

Tháng 7 năm 2016, Seulgi và thành viên cùng nhóm Wendy phát hành bài hát nhạc phim "Don’t Push Me Away" của bộ phim truyền hình Uncontrollably Fond.

Vào tháng 10 năm 2016, cô xuất hiện trên chương trình King of Mask Singer "Cinema Heaven".[9]

Tháng 11 năm 2016, Seulgi phát hành bài hát "You, Just Like That" cho trò chơi điện tử trực tuyến Blade & Soul.

Tháng 12 năm 2016, cô góp mặt trong bài hát "Sound of your Heart" thuộc dự án âm nhạc Station bên cạnh một số nghệ sĩ khác của SM Entertainment.[10]

Tháng 1 năm 2017, Seulgi và Wendy phát hành bài hát nhạc phim "I Can Only See You" cho bộ phim truyền hình Hwarang.[11] Cô đã song ca cùng với Yesung (Super Junior) trong ca khúc "Darling U" cho dự án SM Station vào ngày 22 tháng 1 cùng năm.[12]

Tháng 3 năm 2017, Seulgi nhận lời tham gia chương trình đào tạo nhóm nhạc nữ Girl Next Door của đài KBS, Idol Drama Operation Team cùng với Jeon Somi, Moonbyul (Mamamoo), Soojung (Lovelyz), YooA (Oh My Girl), Kim Sohee (CIVA) và D.ana (Sonamoo). Chương trình đã lên sóng vào tháng 5 năm 2017.

Tháng 10 năm 2022, Seulgi ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với việc phát hành EP đầu tiên mang tên 28 Reasons. Ca khúc chủ đề cùng tên vẽ nên một phiên bản Seulgi lạnh lùng, mạnh mẽ và không kém phần táo bạo. Ca khúc thuộc thể loại Pop Dance với những âm thanh trầm bổng cuốn hút xen kẽ đến từ tiếng bass nặng cùng tiếng huýt sáo bắt tai. Theo Seulgi chia sẻ, “28 Reasons” là nơi cái thiện và cái ác tồn tại song song. Trong đó, lời bài hát miêu tả sức hút kỳ lạ, khó cưỡng của một cô gái, đó cũng là thứ giúp cô hoàn toàn kiểm soát người mình yêu.[13]

Danh sách đĩa nhạc

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
KOR
[14]
Hợp tác
"Sound of Your Heart"
(với Wendy / Sunny / Luna / Yesung / Taeil / Doyoung)
2016 SM Station
"Darling U"
(với Yesung)
2017
"Our Story"
(với Chiyeol)
28 Fall in, girl Vol. 3
"Doll"
(với Kangta và Wendy)
SM Station
Nhạc phim
"Don't Push Me"
(với Wendy)
2016 25 Uncontrollably Fond OST
"I Can Only See You"
(với Wendy)
2017 80 Hwarang OST
"Deep Blue Eyes"
(với tư cách Girls Next Door)
Idol Drama Operation Team OST
"You, Just Like That" Blade & Soul OST
Kết hợp
"Butterfly"
(Henry Lau feat. Seulgi)
2014
  • KOR: 14,070+
Fantastic
"Drop"
(Mark Lee feat. Seulgi)
2017 93 High School Rapper FINAL
"Heart Stop"
(Tae-min feat. Seulgi)
Move
"Best friend"·

(Wendy with. Seulgi)

2021 - Like Water
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim

Phim điện ảnh

Năm Phim Vai Ghi chú
2015 SMTown the Stage Chính mình Phim tài liệu về SM Town[20]

Phim truyền hình

Năm Tựa đề Đài truyền hình Vai Ghi chú
2016 Descendants of the Sun KBS2 Chính mình Cameo[21]

Chương trình truyền hình

Năm Tựa đề Đài truyền hình Vai Ghi chú
2017 Idol Drama Operation Team
KBS
Cast [22]

Nhạc kịch

Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2014–2015 School Oz Dorothy Vai chính

Giải thưởng và đề cử

Melon Music Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2017 Deep Blue Eyes (với tư cách là thành viên Girls Next Door) Hot Trend Award Đề cử

Giải thưởng khác

Năm Giải thưởng Hạng mục Công việc được đề cử Kết quả
2017 2017 Fashionista Awards của Naver Rising Star Award Đề cử

Tham khảo

  1. ^ Kim Sung Joo (ngày 10 tháng 4 năm 2015). Kim Sung Joo's Music Plaza (bằng tiếng Hàn). KBS. KBS Cool FM. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  2. ^ Jini. 레드벨벳 슬기·아이린·웬디·조이…플룻부터 섹소폰까지 “다재다능” E Today, ngày 30 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ 'SM, 프리데뷔팀 'SMROOKIES(에스엠루키즈)' 런칭!!"”. SMTOWN (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ 'SM루키즈' 슬기, 미모+실력파 연습생…"제2의 태연"”. dongA (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ Choi Jin-sil (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “8월의 특급 루키 소개서 ① 레드벨벳”. 10asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Sohn Ji-young (ngày 28 tháng 7 năm 2014). “SM Entertainment debuts new girl group Red Velvet”. The Korea Herald. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ SM에서 새로하는 뮤지컬 포스터
  8. ^ Girls’ Generation, SHINee, EXO and more attend the launch of “SMTOWN Land”
  9. ^ Sun Mi-kyung (ngày 22 tháng 7 năm 2016). “레드벨벳 슬기 "'복면가왕' 출연 고심, 날 성장시킬 기회"”. Korea Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “SM스테이션 신곡 '너의 목소리' MV, 희망 담은 애니메이션으로 제작”. Xportnews. ngày 29 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ “레드벨벳 웬디·슬기 '화랑' OST 합류…'너만 보여' 음원 공개”. Nate (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ http://www.allkpop.com/article/2017/01/super-juniors-yesung-and-red-velvets-seulgi-to-sing-a-duet-for-next-sm-station-release
  13. ^ YANG (4 tháng 10 năm 2022). “Seulgi (Red Velvet) ra mắt solo với "28 Reasons", vũ đạo lấy cảm hứng từ Wanda (Scarlet Witch)”. Billboard Việt Nam. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ “Gaon Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association.

    collaborations:
    • “Our Story”. ngày 25 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
    Soundtrack appearances:
    • “Don't Push Me”. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
    • “I Can Only See You”. ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
    As featured artist:
    • “Drop”. April 2–8, 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ Cumulative sales for "Our Story":
    • “Gaon Download Chart, March 2017 (Domestic)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ Cumulative sales for "Don't Push Me":
    • “Gaon Download Chart, Week #30 (see #15)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #31 (see #11)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #32 (see #38)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #33 (see #64)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #34 (see #90)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #35 (see #113)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
    • “Gaon Download Chart, Week #36 (see #138)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ Cumulative sales for "I Can Only See You":
    • “Gaon Download Chart, Week #1 (see #60)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
    |-
  18. ^
    • 2017년 24주차 Download Chart [24th week of 2017 Download Chart (Domestic)]. Gaon Chart. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  19. ^ Cumulative sales for "Drop":
    • “Gaon Download Chart, Week #13 (see #51)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
    • “Gaon Download Chart, Week #14 (see #67)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ 'SM타운' 공연실황 다큐, 8월13일 국내개봉 확정 (in Korean).
  21. ^ Lee Eun Jin. ‘태양의 후예’ 레드벨벳, 위문공연에 깜짝 등장…송중기-진구 ‘환호’ Lưu trữ 2017-02-12 tại Wayback Machine Ten Asia, ngày 14 tháng 4 năm 2016. ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ Kim Yang-soo. 레드벨벳 슬기X전소미, '아이돌 드라마 공작단' 합류 Joy News 24, ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.

Liên kết khác

  • x
  • t
  • s
Red Velvet
  • Irene
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
  • Yeri
Nhóm nhỏ
Album phòng thu
Tiếng Hàn
Tiếng Nhật
  • Bloom
Album tổng hợp
  • The ReVe Festival: Finale
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
  • Ice Cream Cake
  • The Velvet
  • Russian Roulette
  • Rookie
  • The Red Summer
  • Summer Magic
  • RBB
  • The ReVe Festival: Day 1
  • The ReVe Festival: Day 2
  • Queendom
  • The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm
  • The ReVe Festival 2022 – Birthday
Tiếng Nhật
  • Cookie Jar
  • Sappy
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Happiness"
  • "Be Natural
  • "Automatic"
  • "Ice Cream Cake"
  • "Dumb Dumb"
  • "One of These Nights"
  • "Russian Roulette"
  • "Rookie"
  • "Red Flavor"
  • "Peek-a-Boo"
  • "Bad Boy"
  • "Power Up"
  • "RBB (Really Bad Boy)"
  • "Zimzalabim"
  • "Umpah Umpah"
  • "Psycho"
  • "Queendom"
  • "Feel My Rhythm"
  • "Birthday"
  • "Chill Kill"
Tiếng Nhật
  • "#Cookie Jar"
  • "Sappy"
  • "Wildside"
Đĩa đơn góp giọng
  • "Close to Me (Red Velvet Remix)"
Bài hát khác
  • "Wish Tree"
  • "Would U"
  • "You Better Know"
  • "Zoo"
  • "Rebirth"
  • "See the Stars"
  • "Milky Way"
  • "Pose"
Chuyến lưu diễn
  • Red Room
  • Redmare
  • R to V
Danh sách phim
Chủ đề liên quan
  • x
  • t
  • s
Nghệ sĩ
Nhóm
Solo
Nhóm nhỏ
Nhóm dự án
Diễn viên
  • Kim Min-jong
  • Lina
Nhà sản xuất âm nhạc
Album phòng thu
Mùa đông
  • 2011 SM Town Winter – The Warmest Gift
  • 2021 Winter SM Town: SMCU Express
  • 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
Phim tài liệu
  • I AM
Tour lưu diễn
và Đại nhạc hội
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '08
    • SM Town Live '10 World Tour
    • SM Town Live World Tour III
    • SM Town Live World Tour IV
    • SM Town Live World Tour V
    • SM Town Live World Tour VI
    • SMTOWN Live Culture Humanity
    • SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
    • SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya
  • SM Town Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Cựu nghệ sĩ
Chủ đề liên quan
Thể loại Thể loại