Sam Mendes

Sam Mendes

Mendes vào năm 2022
SinhSamuel Alexander Mendes
1 tháng 8, 1965 (58 tuổi)
Reading, Berkshire, Anh
Học vịMA, tiếng Anh
Trường lớpPeterhouse, Đại học Cambridge
Trường Cao đẳng Magdalen
Nghề nghiệpĐạo diễn điện ảnh và sân khấu
Năm hoạt động1993–nay
Phối ngẫu
Kate Winslet (cưới 2003–2010)
Con cái1

Samuel Alexander "Sam" Mendes, CBE (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1965)[1] là một đạo diễn điện ảnh và sân khấu người Anh. Ông được biết đến nhiều nhất với vai trò đạo diễn của bộ phim điện ảnh hài-chính kịch Vẻ đẹp Mỹ (1999), tác phẩm đã giúp ông giành được Giải OscarGiải Quả cầu vàng cho đạo diễn xuất sắc nhất, phim hình sự Đường đến diệt vong (2002), và hai bộ phim Tử địa Skyfall (2012) và Tổ chức bóng ma (2015) nằm trong loạt phim James Bond. Mendes cũng được biết đến với việc tái hiện lại các nhạc kịch sân khấu như Cabaret (1994), Oliver! (1994), Company (1996), và Gypsy (2003).

Năm 2000, Mendes được phong tặng Huân chương của Đế quốc Anh (Order of the British Empire), hạng Commander (hạng 3 trong 5 hạng của huân chương) bởi Nữ hoàng Elizabeth II cho "những cống hiến cho kịch nghệ" và cùng năm đó ông được trao tặng Giải Shakespeare bởi tổ chức Alfred Toepfer Foundation tại Hamburg, Đức. Năm 2005, Mendes được trao tặng Giải của Hiệp hội đạo diễn đảo Anh.[2][3]

Tiểu sử

Mendes được sinh ra tại Reading, Berkshire, là con trai duy nhất của Valerie Helene (née Barnett), một nhà văn viết sách thiếu nhi, và Jameson Peter Mendes, một giáo sư đại học.[1][4] Cha của anh, người đến từ Trinidad, là một người gốc Bồ Đào NhaÝ,[5] còn mẹ anh thì lại là một người Do Thái Anh.[6] Ông nội của anh là nhà văn người Trinidad Alfred Hubert Mendes.[4][5]

Cha mẹ của Mendes li thân từ khi anh còn nhỏ. Anh lớn lên tại Oxfordshire và học tại Trường Cao đẳng Magdalen và Peterhouse, Cambridge.[4][7][8] Khi học tại Đại học Cambridge, anh là một thành viên của câu lạc bộ The Marlowe Society và tham gia đạo diễn khá nhiều vở kịch, bao gồm cả việc sản xuất cho Cyrano de Bergerac, vở kịch với sự tham gia diễn xuất của Tom Hollander.[9] Anh ngoài ra cũng là một học sinh chơi cricket tài giỏi, theo cuốn Wisden Cricketers' Almanack, và đã từng chơi cho Trường Cao đẳng Magdalen trong năm 1983 và 1984.[10] Mendes cũng chơi cricket cho Đại học Cambridge.[11]

Ở tuổi 24, Mendes tham gia đạo diễn sản xuất cho vở The Cherry Orchard của Chekhov tại Nhà hát West End với sự tham gia của Judi Dench.[12] Nhanh chóng sau đó anh gia nhập công ty Royal Shakespeare Company, nơi anh tạo ra nhiều sản phẩm, với hầu hết trong số đó đều có sự tham gia của Simon Russell Beale, trong đó có Troilus and Cressida, Richard IIIGiông tố.

Anh cũng làm việc tại Chichester Festival Theatre năm 1988 với vai trò trợ lý đạo diễn cho nhiều sản phẩm, bao gồm Major Barbara. Sau đó anh làm đạo diễn tại Royal National Theatre, thực hiện The Sea của Edward Bond, The Rise and Fall of Little Voice của Jim Cartwright, The Birthday Party của Harold Pinter, và Othello với Simon Russell Beale trong vai Iago.

Cuộc sống riêng

Mendes kết hôn với nữ diễn viên người Anh Kate Winslet vào tháng 5 năm 2003 trong một kỳ nghỉ tại Anguilla.[13] Trước đó anh đã từng hẹn hò với Rachel Weisz và Calista Flockhart.[14]

Mendes gặp Winslet vào năm 2001 khi Mendes đang thuyết phục Winslet tham gia vào một vở kịch tại Nhà hát Donmar Warehouse mà trong đó anh đóng vai trò làm đạo diễn mỹ thuật.[15] Con trai của họ được sinh ra vào ngày 22 tháng 12 năm 2003.[13] Mendes ngoài ra cũng có một người con gái khác là Mia từ cuộc hôn nhân đầu tiên của Winslet với nhà làm phim Jim Threapleton.[15] Người đại diện của cặp đôi thông báo vào ngày 15 tháng 3 năm 2010 rằng "họ đã chia tay vào đầu năm nay."[13] Sau khi li hôn, Mendes bắt đầu mối quan hệ mới với nữ diễn viên Rebecca Hall.[16]

Tác phẩm

Sân khấu

  • 1990: Bắt đầu đạo diễn cho công ty Royal Shakespeare Company.
  • 1992: Trở thành đạo diễn mỹ thuật cho Nhà hát Donmar Warehouse
  • 1992: Đạo diễn Assassins tại Donmar
  • 1994: Đạo diễn Oliver! tại London Palladium;
  • 1994: Đạo diễn Cabaret
  • 1995: Đạo diễn Company
  • 1997: Đạo diễn The Fix tại West End
  • 1997: Đạo diễn The Front Page với sự tham gia của Griff Rhys Jones và Alun Armstrong.
  • 1998: alongside Rob Marshall, đạo diễn vở Cabaret của Broadway.
  • 1998: Đạo diễn The Blue Room của David Hare, với sự tham gia của Nicole KidmanIain Glen.
  • 1999: Đạo diễn Wise Guys tại New York
  • 2002: Đạo diễn Uncle VanyaTwelfth Night.
  • 2003: Đạo diễn Gypsy của Broadway, với sự tham gia của Bernadette Peters.
  • 2003: thành lập công ty sản xuất Neal Street Productions cùng với Pippa Harris và Caro Newling.
  • 2006: Đạo diễn The Vertical Hour trên Broadway, with Julianne Moore và Bill Nighy
  • 2009: Đạo diễn The Winter's TaleThe Cherry Orchard cho BAM và Old Vic, cùng với Simon Russell Beale, Sinéad Cusack, Rebecca HallEthan Hawke.
  • 2010: Đạo diễn As You Like ItGiông tố cho BAM và Old Vic, với sự tham gia của Stephen Dillane, Juliet Rylance, Christian Camargo, và Michelle Beck.
  • 2011: Đạo diễn Richard III, với sự tham gia của Kevin Spacey tại Old Vic (tháng 6 – 9, 2011)
  • 2012: Đạo diễn Richard III, với sự tham gia của Kevin Spacey tại Brooklyn Academy of Music (BAM) (tháng 1 – 3, 2012)
  • 2013: Đạo diễn Charlie and the Chocolate Factory, tại Theatre Royal, Drury Lane
  • 2014: Đạo diễn King Lear, tại Royal National Theatre (tháng 1 – 3, 2014)[17]

Phim điện ảnh

Năm Phim Vai trò Đề cử Oscar Chiến thắng Oscar Đề cử BAFTA Chiến thắng BAFTA Đề cử Quả cầu vàng Chiến thắng Quả cầu vàng
Đạo diễn Sản xuất Đạo diễn
điều hành
1999 Vẻ đẹp Mỹ 8 5 14 6 6 3
2002 Đường đến diệt vong 6 1 3 2 1
2005 Lính thủy đánh bộ
2006 Starter for 10
2007 Stuart: A Life Backwards
Things We Lost in the Fire
Người đua diều 1 2
2008 Khát vọng tình yêu 3 4 4 1
2009 Đường chúng ta đi
2012 Tiếng gọi người nữ hộ sinh
Richard II
Henry IV, Part I
Henry IV, Part II
Henry V
Tử địa Skyfall 5 2 8 2 1 1
2015 Tổ chức bóng ma
Tổng 15 7 10 1 22 8 29 10 12 5

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Phim hoặc kịch Kết quả
1989 Giải thưởng Sân khấu của Hiệp hội phê bình cho Nhân vật mới hứa hẹn nhất The Cherry Orchard Đoạt giải
1995 Giải thưởng Sân khấu của Hiệp hội phê bình cho Đạo diễn xuất sắc nhất The Glass Menagerie Đoạt giải
Giải Laurence Olivier cho Đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải
1996 Giải Laurence Olivier cho Đạo diễn xuất sắc nhất Company Đoạt giải
1998 Giải Tony cho Hướng đi xuất sắc nhất cho một vở nhạc kịch Cabaret Đề cử
1999 Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất Vẻ đẹp Mỹ Đoạt giải
Giải Quả cầu vàng cho đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải của Hiệp hội đạo diễn Mỹ cho Đạo diễn đột phá – Phim điện ảnh Đoạt giải
2002 Giải thưởng Sân khấu của Hiệp hội phê bình cho Đạo diễn xuất sắc nhất Uncle VanyaTwelfth Night Đoạt giải
2003 Giải Laurence Olivier cho Đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng đặc biệt của Đoàn thể Sân khấu London Đoạt giải
2008 Giải Quả cầu vàng cho đạo diễn xuất sắc nhất Đường đến diệt vong Đề cử
2012 Giải Sao Mộc cho Phim quốc tế hay nhất Tử địa Skyfall Đoạt giải
2013 Giải Empire cho Đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải

Tham khảo

  1. ^ a b “Sam Mendes Biography”. FilmReference.com. 2008. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ "Sam Mendes gets directing honour". BBC. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012
  3. ^ “Caine heads birthday honours list”. BBC Online. ngày 17 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ a b c “Can Kate tame Sam?”. dailymail.co.uk. ngày 20 tháng 11 năm 2001.
  5. ^ a b The Autobiography of Alfred H. Mendes 1897-1991, p. 112-114
  6. ^ Wood, Gaby (ngày 14 tháng 12 năm 2008). “How Sam became The Man”. The Guardian. London. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Sutcliffe, Thomas (ngày 20 tháng 1 năm 2000). “Sam Mendes: don't you just hate the guy?”. The Independent. UK. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.[liên kết hỏng]
  8. ^ “Eminent Petreans”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "About The Marlowe" Lưu trữ 2013-12-07 tại Wayback Machine. Cambridge University Marlowe Society. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012
  10. ^ “Never a famous cricketer”. ESPNCricinfo. 28 tháng 4 năm 4025. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  11. ^ “Profile: Kate Winslet and Sam Mendes”. BBC News. ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ "Profile: Sam Mendes, director of Skyfall - the 23rd James Bond film". BBC. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013
  13. ^ a b c Brooks, Xan (ngày 15 tháng 3 năm 2010). “Kate Winslet and Sam Mendes separate after seven years of marriage”. The Guardian. London. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010.
  14. ^ “The Tatler List”. Tatler. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ a b Diane Solway (tháng 1 năm 2009). “Scenes from a Marriage”. W. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2009.
  16. ^ “Rebecca Hall on her film career so far: 'I've played too many repressed neurotics'”. The Independent. ngày 19 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  17. ^ Simon Russell Beale and Sam Mendes Reunited for King Lear at National's Olivier Theatre; Further Casting and Dates Also Announced

Liên kết ngoài

  • Sam Mendes trên IMDb
  • Sam Mendes tại Internet Broadway Database
  • Phỏng vấn của The Observer 14 tháng 12 năm 2008
  • Phỏng vấn của Brandon Kosters 2 tháng 6 năm 2009
  • Phỏng vấn của Charlie Rose 5 tháng 6 năm 2009 Lưu trữ 2009-06-11 tại Wayback Machine
Tiền nhiệm:
Marc Forster
2008
Đạo diễn điện ảnh chính thức
của James Bond

2012 -
Kế nhiệm:
'
  • x
  • t
  • s
Sam Mendes
Giải thưởng và đề cử
Phim điện ảnh
  • Vẻ đẹp Mỹ (1999)
  • Đường đến diệt vong (2002)
  • Lính thủy đánh bộ (2005)
  • Khát vọng tình yêu (2008)
  • Đường chúng ta đi (2009)
  • Tử địa Skyfall (2012)
  • Spectre (2015)
  • 1917 (2019)
Liên quan
  • Donmar Warehouse
Giải thưởng của Sam Mendes
  • x
  • t
  • s
1927–1950
1951–1975
1976–2000
2001–nay

Bản mẫu:Broadcast Film Critics Association Award for Best Director

  • x
  • t
  • s

Bản mẫu:DirectorsGuildofAmericaAwardFeatureFilm 1980-1999 Bản mẫu:Empire Award for Best Director Bản mẫu:Golden Globe Award for Best Director 1991-2015 Bản mẫu:London Film Critics Circle Award for Director of the Year Bản mẫu:HelpmannAward MusicalDirection 2001-2020 Bản mẫu:OlivierAward Director 1976–2000 Bản mẫu:OlivierAward Director 2001–2025

Bản mẫu:OlivierAward SpecialAward 2001–2025