Mèo Savannah

Mèo Savannah
Nguồn gốc Hoa Kỳ
Tiêu chuẩn nòi
TICA tiêu chuẩn
Mèo lai (Felis catus × Leptailurus serval)

Mèo Savannah là một giống mèo lai, nó là kết quả lai giống giữa một con Linh miêu đồng cỏ và một con mèo nhà.[1][2][3]

Đặc điểm ngoại hình và kỹ thuật chăm sóc

Cận cảnh cho thấy hạt mỡ sau tai và dấu vết nước mắt dưới mắt trên một con mèo Savannah F1 bốn tháng tuổi

Thân hình cao và mảnh khảnh của mèo Savannah khiến chúng có kích thước lớn hơn trọng lượng thực của chúng. Kích thước phụ thuộc rất nhiều vào thế hệ và giới tính, với mèo F1 đực thường là con lớn nhất.

Thế hệ F1 và F2 thường là lớn nhất, do ảnh hưởng di truyền mạnh hơn của tổ tiên linh miêu đồng cỏ châu Phi. Cũng như những giống mèo lai khác như mèo Chausie và mèo Bengal, hầu hết mèo thế hệ đầu tiên sẽ sở hữu nhiều đặc điểm kỳ lạ của mèo rừng, trong khi những đặc điểm này thường giảm dần ở các thế hệ sau. Những con Savannah đực có xu hướng lớn hơn những con cái.

Mèo Savannah thế hệ đầu có thể nặng từ 8 đến 23 kg với trọng lượng lớn nhất thường được quy cho các con đực F1 hoặc F2 trung tính do di truyền. Những con Savannah thế hệ sau thường nặng từ 2,5 đến 8 kg.[4] Do các yếu tố ngẫu nhiên trong di truyền học của Savannah, kích thước có thể thay đổi đáng kể, ngay cả trong một lứa.

Bộ lông của Savannah phải có hoa văn đốm – hoa văn duy nhất được tiêu chuẩn giống TICA chấp nhận.[5] Các mẫu và màu sắc không chuẩn bao gồm hoa văn, đá cẩm thạch, màu tuyết (điểm), màu xanh lam, màu quế, màu sô cô la, màu hoa cà (hoa oải hương) và các màu pha loãng khác có nguồn gốc từ nguồn gen di truyền lông mèo trong nước.

Tiêu chuẩn giống của TICA chỉ gọi mướp đốm nâu (nâu từ lạnh đến ấm, nâu vàng hoặc vàng với những đốm đen hoặc nâu sẫm), mướp đốm bạc (lông bạc với những đốm đen hoặc xám đậm), đen (đen với những đốm đen), và khói đen (bạc pha đen có đốm đen) mà thôi.[5]

Các phép lai xa trong nước từ những ngày đầu của những năm 1990 đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của giống chó này cả về tính trạng mong muốn và không mong muốn. Tính đến năm 2012, hầu hết các nhà lai tạo thực hiện ghép đôi Savannah-to-Savannah; sử dụng các phép lai xa được coi là ít hơn mong muốn. Hiện nay, không còn bất kỳ phép lai nội địa nào được phép cho giống Savannah nữa khi đã đạt được danh hiệu vô địch TICA. Các phép lai nội địa trước đây đối với giống Savannah đã được phép ở TICA là mèo Mau Ai Cập, mèo Ocicat, mèo lông ngắn phương Đôngmèo lông ngắn Anh.

Các phép lai "không thể chấp nhận được" theo các giống tiêu chuẩn của giống TICA bao gồm mèo Bengal và mèo Maine Coon. Những giống mèo không được chấp nhận này có thể mang lại nhiều ảnh hưởng di truyền không mong muốn. Con lai hiếm khi được sử dụng kể từ năm 2012, vì nhiều con đực Savannah màu mỡ có sẵn để lấy đinh tán. Các nhà lai tạo thích sử dụng một giống Savannah hơn là một giống không phải Savannah, với linh miêu đồng cỏ để tạo ra các F1 nhằm duy trì nhiều loại giống nhất có thể.

Vẻ ngoài kỳ lạ của Savannah thường là do sự hiện diện của nhiều đặc điểm linh miêu đồng cỏ khác nhau. Nổi bật nhất trong số này bao gồm các dấu màu khác nhau; cao, khum sâu, tai rộng, tròn, dựng; chân rất dài; mũi tẹt, ngấn mỡ; và đôi mắt trùm đầu. Cơ thể của Savannah dài và chân; khi Savannah đứng, đầu sau của nó thường cao hơn vai nổi bật của nó. Đầu nhỏ cao hơn rộng, mèo có chiếc cổ dài và mảnh mai.[6] Mặt sau của tai có ocelli - dải sáng trung tâm được bao quanh bởi màu đen, xám đậm hoặc nâu, tạo hiệu ứng giống như mắt. Đuôi ngắn có các vòng đen, đầu nhọn màu đen. Mắt có màu xanh lam ở mèo con (cũng như ở những con mèo khác), và có thể có màu xanh lục, nâu, vàng hoặc một màu pha trộn ở con trưởng thành. Đôi mắt có hình dạng "boomerang", với lông mày trùm đầu để bảo vệ chúng khỏi ánh nắng gay gắt. Lý tưởng nhất là các dấu hiệu "vệt nước mắt" hoặc "vết rách của loài báo" màu đen hoặc sẫm chạy từ khóe mắt xuống hai bên mũi cho đến râu, giống như dấu hiệu của loài báo gêpa.

Lịch sử

Mèo Savannah là kết quả của sự phối giống giữa một con mèo nhà và một linh miêu đồng cỏ, một giống mèo có kích thước trung bình và có đôi tai lớn. Việc phối giống với các giống bất thường trở nên phổ biến trong số các nhà lai tạo vào cuối những năm 1990 và vào năm 2001 Hiệp hội Mèo Quốc tế (TICA) đã công nhận Mèo Savannah như một giống mèo, được đăng ký mới. Vào tháng 5 năm 2012, TICA đã chấp nhận giống này thuộc đẳng cấp "giống vô địch".

Judee Frank đã lai tạo một con linh miêu đồng cỏ đực, thuộc về Suzi Woods, với một con mèo Xiêm (mèo nhà) để sinh sản nên con mèo Savannah đầu tiên (có tên là Savannah) vào ngày 7 tháng 4 năm 1986.[7] Năm 1996, Patrick Kelley và Joyce Sroufe đã viết phiên bản gốc của tiêu chuẩn giống Savannah và trình bày nó cho hội đồng của Hiệp hội Mèo Quốc tế. Năm 2001, hội đồng quản trị chấp nhận giống đăng ký.

Luật sở hữu

Luật pháp lý về quyền sở hữu của mèo Savannah ở Hoa Kỳ thay đổi theo tiểu bang. Phần lớn các bang dùng mã số do Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ quy định. Một số bang đã đặt ra nhiều luật hạn chế hơn về quyền sở hữu mèo lai, bao gồm Hawaii, Massachusetts, Texas và Georgia. Một số thành phố có thể có luật khác với tiểu bang. Ví dụ, mèo Savannah từ thế hệ thứ năm trở đi, tính từ thế hệ thứ nhất là linh miêu đồng cỏ được phép được sở hữu ở bang New York, nhưng không được phép ở thành phố New York.[8]

Tham khảo

  1. ^ Levy, Ariel (ngày 29 tháng 4 năm 2013). “Feline Dreams”. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018 – qua www.newyorker.com.
  2. ^ “Risk assessment” (PDF). www.daf.qld.gov.au.
  3. ^ 1, Ad Agency User. “Savannah Introduction”. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ “PestSmart Report” (PDF).
  5. ^ a b “TICA Breed Standard for Savannahs (SV)” (PDF). The International Cat Association. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ “Petworld”. 6 (6). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2006. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  7. ^ “Blast from the Past.... The Very First F1 Savannah” (PDF). Feline Conservation Federation. 51 (4): 32. 2007. (Original essay: Wood, Suzi (November 1986). LIOC-ESCF 30 (6): 15.)
  8. ^ Saulny, Susan (ngày 12 tháng 5 năm 2005). “What's Up, Pussycat? Whoa!”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  • x
  • t
  • s
Miêu học
Mèo ở Ai Cập cổ đại · Cơ thể · Di truyền · Mèo lùn · Mèo con · Mèo dị nhãn · Mèo chân sóc
Kiểu lông:
Lông ngắn · Lông dài · Không có lông
Màu lông:
Một màu (Đen · Trắng · Xanh xám· Mèo hai màu lông · Mèo khoang · Ba màu (Tam thể · Đồi mồi)
Thể chất
Gây tê · Rối loạn da ở mèo · Cắt bỏ vuốt · Thực phẩm · Suy sản tiểu não · Viêm da ở mèo · Hen suyễn mèo · Calicivirus mèo · Gan nhiễm mỡ ở mèo · Bệnh cơ tim phì đại · Suy giảm miễn dịch mèo · Nhiễm trùng màng bụng · Bệnh bạch cầu mèo · Viêm đường tiết niệu dưới · Feline panleukopenia · Viêm mũi do virus · Bọ chét · Giun tim · Thiến · Dị tật nhiều ngón · Bệnh dại · Bệnh ecpet mảng tròn · Cắt buồng trứng · Giun tròn · Ve · Toxoplasmosis · Tiêm chủng
Hành vi
Ngôn ngữ cử chỉ · Catfight · Giao tiếp · Nhào lộn · Trí thông minh · Play and toys · Rừ rừ · Righting reflex · Giác quan
Quan hệ
người-mèo
Phương pháp trị liệu có sự hỗ trợ của vật nuôi · Vật nuôi · Xoa bóp cho mèo · Cat show · Hình tượng văn hóa · Mèo nông trại · Mèo hoang · Mèo trên tàu thủy · Thịt mèo
Cơ quan
đăng ký
Hiệp hội người yêu mèo Hoa Kỳ · Cat Aficionado Association · Hiệp hội người yêu mèo · Liên đoàn mèo Quốc tế · Governing Council of the Cat Fancy · Hiệp hội mèo Quốc tế · Hiệp hội mèo Canada
Nòi mèo
(Danh sách)
Nòi mèo
thuần hóa
Mèo Abyssinia · Mèo cụt đuôi Hoa Kỳ · Mèo Curl Mỹ · Mèo lông ngắn Mỹ · Mèo Bali · Mèo lông ngắn Anh · Mèo lông dài Anh · Mèo Birman · Mèo Bombay · Mèo Miến Điện · Mèo vân hoa California · Mèo Chartreux · Mèo lông ngắn Colorpoint · Mèo Cornish Rex · Mèo Cymric · Mèo Devon Rex · Mèo sông Đông · Mèo Mau Ai Cập · Mèo lông ngắn châu Âu · Mèo lông ngắn ngoại quốc · German Rex · Mèo Himalaya · Mèo cộc đuôi Nhật Bản · Mèo Java · Khao Manee · Mèo Korat · Mèo cộc đuôi Kuril · Mèo Maine Coon · Mèo Manx · Mèo Munchkin · Mèo rừng Na Uy · Mèo Ocicat · Mèo lông ngắn phương Đông · Mèo lông dài phương Đông · Mèo Ba Tư · Mèo không lông Pyotr · Mèo Ragdoll · Mèo Ragamuffin · Mèo lông lam Nga · Mèo tai cụp Scotland · Mèo Selkirk Rex · Mèo Xiêm · Mèo Siberia · Mèo Singapore · Mèo Khadzonzos · Mèo chân trắng · Mèo Somali · Mèo Nhân sư · Mèo Thái · Mèo Ba Tư truyền thống · Mèo Tonkin · Mèo Toyger · Mèo Ankara · Mèo Van
Nòi lai
Mèo Bengal · Mèo Chausie · Mèo Cheetoh · Mèo Savannah · Mèo Serengeti
Thể loại Category
  • x
  • t
  • s
Thú lai
Trâu bò
Lạc đà
Lạc đà lai (Camelus dromedarius × Lama glama) • Huarizo (Lama glama x Vicugna pacos)
Chó
Chó sói lai (Chó sói Tiệp Khắc  • Chó Côn Minh  • Chó lai sói Saarloos)  • Sói đen  • Sói đồng cỏ lai (Canis latrans x Canis lupus familiaris)  • Coywolf ( Canis latrus, Canis latrans x Canis lupus)  • Chó rừng lai (Canis lupus familiaris × Canis aureus)  • Chó Sulimov
Cá heo
Voi
Ngựa
Mèo
Phân họ mèo
Mèo Ashera  • Mèo Bengal (Felis catus × Prionailurus bengalensis bengalensis) • Blynx (Lynx rufus × Lynx canadensis) • Caraval, servical,... (Caracal caracal × Leptailurus serval) • Chausie (Felis catus × Felis chaus) • Mèo Kellas • Pumapard • Mèo Savannah (Felis catus × Leptailurus serval) • Mèo Serengeti (Felis catus × Prionailurus bengalensis)
Phân họ báo
Leopon (Panthera pardus × Panthera leo) • Sư hổ, hổ sư,... (Panthera leo × Panthera tigris) • Sư tử đốm Congo • Marozi (Panthera leo maculatus)
Chuột túi
Chuột túi lai
Lợn
Lợn rừng lai (Lợn “thời kỳ đồ sắt”)
Chồn
Chồn lai cầy (Mustela putorius x Mustela putorius furo) • Chồn hôi lai (Mustela putorius x Mustela lutreola)
Gấu
Gấu lai
Hominidae
Tinh tinh lai người (Homo sapiens x Pan)  • Đười ươi lai (Pongo pygmaeus x Pongo abelii)  • Koolakamba (Pan x Gorilla)