Liên hiệp Nam Phi

Liên hiệp Nam Phi
Tên bản ngữ
1910–1961
Quốc kỳ (1928–1961) Nam Phi
Quốc kỳ (1928–1961)
Quốc kỳ (1932–1961) Nam Phi
Quốc kỳ (1932–1961)

Tiêu ngữEx Unitate Vires (tiếng Latinh)
"Từ đoàn kết, Sức mạnh"

Quốc ca"God Save the King" (1910–1952)
Chúa phù hộ Quốc vương
"God Save the Queen" (1952–1957)[a]

Chúa phù hộ Nữ hoàng
"Die Stem van Suid-Afrika" (1938–61)[1]
(tiếng Anh: "Tiếng gọi Nam Phi")
Vị trí của Nam Phi trong: Tây Nam Phi hiển thị là khu vực tranh chấp chiếm đóng năm 1915, được quản lý như là tỉnh thứ năm của Liên minh theo ủy quyền C từ Hội Quốc Liên).
Vị trí của Nam Phi trong: Tây Nam Phi hiển thị là khu vực tranh chấp chiếm đóng năm 1915, được quản lý như là tỉnh thứ năm của Liên minh theo ủy quyền C từ Hội Quốc Liên).
Tổng quan
Thủ đôCape Town (lập pháp)
Pretoria (hành chính)
Bloemfontein (tư pháp)
Pietermaritzburg (lưu trữ)
Thành phố lớn nhấtJohannesburg[2][3]
Chính trị
Chính phủĐơn nhất nghị viện quân chủ lập hiến
Quân chủ 
• 1910–1936
George V
• 1936
Edward VIII
• 1936–1952
George VI
• 1952–1961
Elizabeth II
Toàn quyền 
• 1910–1914
Viscount Gladstone (đầu tiên)
• 1959–1961
Charles Robberts Swart (cuối cùng)
Thủ tướng 
• 1910–1919
Louis Botha
• 1919–1924, 1939–1948
Jan Smuts
• 1924–1939
J.B.M. Hertzog
• 1948–1954
D.F. Malan
• 1954–1958
J.G. Strijdom
• 1958–1961
H.F. Verwoerd
Lập phápNghị viện
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử 
• Liên hiệp
31 tháng 5 năm 1910
• Cộng hòa
31 tháng 5 năm 1961
Địa lý
Diện tích 
• 1911
1.223.000 km2
(472.203 mi2)
• 1931
2.045.320 km2
(789.702 mi2)
• 1951
2,045,320 km2
(1 mi2)
• 1960
2.045.320 km2
(789.702 mi2)
• 1961
2.045.320 km2
(789.702 mi2)
Dân số 
• 1911
5.972.757
• 1931
8.131.475
• 1951
12.667.759
• 1960
16.002.797
• 1961
18.216.000
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng Nam Phi (1910–1961), Rand Nam Phi (1961)
Mã ISO 3166ZA
Tiền thân
Kế tục
Thuộc địa Cape
Thuộc địa Natal
Thuộc địa Sông Orange
Thuộc địa Transvaal
Tây Nam Phi thuộc Đức
Nam Phi
Tây Nam Phi
Hiện nay là một phần của Namibia
 Nam Phi

Liên hiệp Nam Phi (tiếng Anh: Union of South Africa, tiếng Hà Lan: Unie van Zuid-Afrika, tiếng Afrikaans: Unie van Suid-Afrika) là nhà nước tiền thân trong lịch sử của Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Liên hiệp được thành lập vào ngày 31 tháng 5 năm 1910, từ sự liên kết của bốn thuộc địa thuộc Anh là Thuộc địa Cape, Thuộc địa Natal, Thuộc địa Transvaal và Thuộc địa Sông Orange. Bao gồm những phần lãnh thổ trước đó là một phần của Cộng hòa TransvaalNhà nước Tự do Orange.

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Đức bại trận, thuộc địa Tây Nam Phi của họ được đặt dưới sự quản lý của Liên hiệp Nam Phi với tư cách là quốc gia được Hội Quốc Liên ủy thác, nhưng Tây Nam Phi bị Liên hiệp Nam Phi xem là một tỉnh và tìm cách sáp nhập.

Giống như trường hợp CanadaÚc, Liên hiệp Nam Phi nằm dưới sự thống trị của Đế quốc Anh. Cho đến sau Tuyên bố Balfour 1926 và Đạo luật Westminster 1931 thì chủ quyền mới dần được xác lập. Liên hiệp theo hình thức chính trị quân chủ lập hiến, đứng đầu là Nữ hoàng Anh và được đại diện bởi một vị tổng đốc. Khi hiến pháp 1961 ban hành thì Liên hiệp trở thành nước cộng hòa, và tạm thời họ rời Khối thịnh vượng chung của Anh.

Bối cảnh

Bờ biển của Cộng hòa Namibia ngày nay vẫn không được khám phá mãi cho đến tận cuối thế kỷ 19.

Từ năm 1874, nhà lãnh đạo của dân tộc Herero bản địa là Maharero đã tiếp cận chính quyền Thuộc địa Cape ở phía nam. Ông dự đoán cuộc xâm lược của thực dân Bồ Đào Nha từ phía bắc và người Afrikaner từ phía nam, để tránh bị xâm lược nhà lãnh đạo này đã tiếp cận chính quyền Cape để thảo luận về khả năng gia nhập nhà nước bản địa của ông vào Thuộc địa Cape, và ông đòi hỏi về quyền lợi chính trị với họ nếu tham gia. Việc gia nhập Thuộc địa Cape - một quốc gia tự trị với hệ thống chính trị đa sắc tộc và có khả năng tự bảo vệ chủ quyền lãnh thổ vào thời điểm đó được coi là tốt hơn với việc bị chiếm và sáp nhập vào đế quốc Bồ Đào Nha hoặc đế quốc Đức.

Đáp lại, Nghị viện Cape đã chỉ định một Ủy ban đặc biệt do William Palgrave đứng đầu, ông đã đến lãnh thổ của người Herero giữa sông Orange và Cunene để trao đổi với nhà lãnh đạo Maharero về việc gia nhập Cape. Trong các cuộc đàm phán với Ủy ban Palgrave, một số dân tộc bản địa như Damara và Herero đã phản ứng tích cực (tháng 10 năm 1876), các dân tộc khác thì có thái độ không giống nhau. Các cuộc thảo luận xoay quanh cấu trúc quyền lực chính trị mà các dân tộc bản địa sẽ hội nhập vào Cape, thảo luận kéo dài cho đến năm 1876 thì bị Anh ngăn chặn. Chính quyền Anh đồng ý cho Cape kết hợp với lãnh thổ vùng vịnh Walvis, nhưng mãi cho đến khi người Đức đến và thiết lập chế độ bảo hộ trên khu vực này vào năm 1884, thì vùng Tây Nam Phi vẫn hoàn toàn độc lập.[4][5][6]

Sau đó, Tây Nam Phi bị chiếm và trở thành thuộc địa của Đế quốc Đức, ngoại trừ phần lãnh thổ Vịnh Walvis và Quần đảo Chim Cánh cụt vẫn là một phần của Cape, không nằm dưới sự kiểm soát của Đức.

Sự chiếm đóng Tây Nam Phi

Dấu ấn Tây Nam Phi: Vương nữ ElizabethMargaret trong Chuyến du lịch Hoàng gia Nam Phi năm 1947

Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ vào năm 1914, Liên hiệp Nam Phi đã mau chóng xâm chiếm và sáp nhập thuộc địa này của Đức. Với việc thành lập Hội Quốc Liên và chấm dứt chiến tranh thế giới thứ nhất, Nam Phi đã được trao Nhiệm vụ C, nhiệm vụ Hội Quốc Liên ủy thác quản lý Tây Nam Phi. Nhưng sau đó, Liên hiệp Nam Phi xem Tây Nam Phi là một tỉnh thứ năm, mặc dù thực tế chưa bao giờ có vị thế chính trị chính thức.

Với việc thành lập Liên Hợp Quốc, Liên hiệp Nam Phi đã nộp đơn xin thành lập Tây Nam Phi như một tỉnh của mình, nhưng đơn này đã bị Liên Hợp Quốc từ chối, họ mời Nam Phi chuẩn bị một thỏa thuận ủy thác thay thế. Lời mời này đã bị Liên hiệp từ chối, sau đó họ không thay đổi vấn đề chính trị Tây Nam Phi theo ủy thác nhiệm vụ ban đầu vào năm 1919. Điều này dẫn đến hàng loạt các vấn đề pháp lý phức tạp không được giải quyết, cho đến khi Liên hiệp Nam Phi được thay thế bởi Cộng hòa Nam Phi. Vào thời điểm năm 1949, Liên hiệp đã thông qua một đạo luật sáp nhập Tây Nam Phi, bao gồm cả việc đưa đại diện Tây Nam Phi vào quốc hội Nam Phi.

Lãnh thổ Vịnh Walvis, hiện thuộc Namibia, ban đầu là một phần của Liên hiệp Nam Phi vì đây vốn dĩ là một phần của Thuộc địa Cape trước đó. Năm 1921, quản lý lãnh thổ vịnh Walvis là một phần trong Nhiệm vụ C mà Hội Quốc Liên đặt ra ở Tây Nam Phi, điều này thực thi trong thời gian Liên hiệp còn tồn tại.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Remained the royal anthem until 1961.

Tham khảo

  1. ^ “South Africa Will Play Two Anthems Hereafter”. The New York Times. New York. 3 tháng 6 năm 1938. tr. 10. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ travelfilmarchive (ngày 8 tháng 11 năm 2012). “The Union of South Africa, 1956” – qua YouTube.
  3. ^ darren lennox (ngày 23 tháng 2 năm 2017). “British Empire: The British Colony Of The Union Of South Africa 1956” – qua YouTube.
  4. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  5. ^ P. A. Molteno: The life and times of Sir John Charles Molteno, K. C. M. G., First Premier of Cape Colony, Comprising a History of Representative Institutions and Responsible Government at the Cape. London: Smith, Elder & Co. 1900. Vol.I. p.284.
  6. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)

Liên kết ngoài

  • World Statesmen.org: Nam Phi
  • Tư liệu liên quan tới Lịch sử Nam Phi tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata