Liên bang Mã Lai

Liên bang Mã Lai
Tên bản ngữ
  • Persekutuan Tanah Melayu
    ڤرسكوتوان تانه ملايو
1948–1963
Quốc kỳ (1950–1963) Malaysia
Quốc kỳ (1950–1963)
Quốc huy Malaysia
Quốc huy
Location of Malaysia
Tổng quan
Thủ đôKuala Lumpur
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Mã Lai
Tiếng Anh
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến
Yang di-Pertuan Agong 
• 1957–1960
Tuanku Abdul Rahman
• 1960
Sultan Hisamuddin Alam Shah
• 1960–1963
Tuanku Syed Putra
Lịch sử
Lịch sử 
• Thành lập
31 tháng 1 1948
• Độc lập
31 tháng 8 năm 1957
• Hiệp định Malaysia
16 tháng 9 1963
Địa lý
Diện tích 
• 1963
132.364 km2
(51.106 mi2)
Kinh tế
Đơn vị tiền tệĐô la Mã Lai (1948–1953)
Đô la Mã Lai và Borneo thuộc Anh (1953–1957)
Thông tin khác
Mã ISO 3166MY
Tiền thân
Kế tục
Liên hiệp Malaya
Malaysia
Hiện nay là một phần của Malaysia
Một phần của loạt bài về
Lịch sử Malaysia
Flag of Malayan Union between 1946 and 1948 Flag of Malaysia
Lịch sử Malaysia
Các vương quốc đầu tiên
Xích Thổ (100 TCN–TK7)
Gangga Negara (TK2–TK11)
Langkasuka (TK2 - TK7)
Bàn Bàn (TK3 – TK6)
Vương quốc Kedah (630-1136)
Srivijaya (TK7 - TK14)
Thời kỳ Hồi giáo ảnh hưởng
Hồi quốc Kedah (1136–TK19)
Hồi quốc Melaka (1402–1511)
Hồi quốc Sulu (1450–1899)
Hồi quốc Kedah (1528–TK19)
Thuộc địa của Châu Âu
Malacca thuộc Bồ Đào Nha (1511-1641)
Malaysia thuộc Anh (1641-1946)
Vương quốc Sarawak (1841–1946)
Bắc đảo Borneo trong liên bang Bắc đảo Borneo (1882–1963)
Malaysia trong thế chiến thứ hai
Nhật Bản xâm chiếm (1941–1945)
Tiến tới thống nhất và độc lập
Liên hiệp Mã Lai (1946–1948)
Liên bang Mã Lai (1948–1963)
Độc lập (1957)
Liên bang Malaysia (1963–hiện nay)
  • x
  • t
  • s

Liên bang Mã Lai (tiếng Mã Lai: Persekutuan Tanah Melayu) gồm 11 (sau đó là 14) bang (chín bang Mã Lai và hai khu định cư Eo biển PenangMalacca) tồn tại từ ngày 31 tháng 1 năm 1948 cho đến ngày 16 tháng 9 năm 1963. Liên bang độc lập vào ngày 31 tháng 8 năm 1957,[1] Tập hợp các bang nguyên thuộc Liên bang Malaya hiện được gọi là Malaysia bán đảo.

Lịch sử

Từ năm 1946 đến năm 1948, 11 bang hình thành một thuộc địa vương thất Anh Quốc đơn nhất mang tên Liên hiệp Malaya. Do sự phản đối từ những người dân tộc chủ nghĩa Mã Lai, Liên hiệp bị bãi bỏ và bị thay thế bằng Liên bang Malaya, thể chế này phục hồi vị thế tượng trưng của các quân chủ tại các bang Mã Lai.

Trong Liên bang, các bang Mã Lai là những lãnh thổ bảo hộ của Anh Quốc, còn Penang và Malacca duy trì vị thế là các lãnh thổ thuộc địa. Giống như Liên hiệp Malaya trước đó, Liên bang không bao gồm Singapore, bất chấp việc lãnh thổ này có các liên kết truyền thống với Malaya.

Liên bang giành được độc lập trong Thịnh vượng chung các Quốc gia vào ngày 31 tháng 8 năm 1957. Năm 1963, Liên bang được tái lập với tên "Malaysia" khi liên bang hóa với các lãnh thổ của Anh Quốc là Singapore, Sarawak, và Bắc Borneo; Philippines duy trì một yêu sách với Bắc Borneo.[2][3] Singapore bị trục xuất khỏi Malaysia và trở thành một nước cộng hòa độc lập vào ngày 9 tháng 8 năm 1965.

Hiệp định liên bang

Hiệp định Liên bang Malaya được chế định từ Hội nghị Pleno Anh-Mã từ tháng 6 đến tháng 12 năm 1946. Cuối phiên họp, Hội nghị Pleno ban hành một "Sách Xanh" có 100 trang.[4]

Hiệp định Liên bang Malaya được các quân chủ Mã Lai và đại diện của chính phủ Anh Quốc là Edward Gent ký kết vào ngày 21 tháng 1 năm 1948 tại King House. Hiệp định này thay thế cho hiệp định thành lập Liên hiệp Malaya, và chuẩn bị cho việc thiết lập Liên bang Malaya vào ngày 1 tháng 2 năm 1948. Vị thế của các quân chủ Mã Lai cũng được khôi phục.

Danh sách thành viên

Hệ thống chính phủ

Đứng đầu Chính phủ của Liên bang Malaya là một Cao ủy người Anh, nhân vật này có quyền lực hành pháp, được Hội đồng Hành pháp Liên bang Malaya và Hội đồng Lập pháp Liên bang Malaya trợ giúp và cố vấn.

  • Hội đồng Hành pháp Liên bang Malaya gồm 7 thành viên chính thức và 7 thành viên phi chính thức.
  • Hội đồng Lập pháp Liên bang Malaya gồm Cao ủy với vị thế Chủ tịch Hội đồng, 14 thành viên chính thức và 50 thành viên phi chính thức đại diện cho các khu định cư eo biển, giới thương gia và tất cả các sắc tộc. Thêm vào đó, nguyên thủ bang, thủ hiến của 9 hội đồng bang và hai đại diện từ các khu định cư eo biển trở thành các thành viên phi chính thức.
  • Hội nghị Mã Lai các quân chủ sẽ cố vấn cho Cao ủy về các vấn đề nhập cư. Thống sứ Anh được thay thế bằng một thủ hiến tại mỗi bang trong liên bang.

Hiệp định liên bang thiết lập quyền lực của các chính phủ liên bang và bang. Các vấn đề tài chính cần phải được giải quyết bởi các bang tương ứng. Sultan được trao toàn quyền trong các vấn đề tôn giáo và phong tục Mã Lai. Chính sách đối ngoại và phòng thủ tiếp tục do chính phủ Anh Quốc quản lý.

Điều kiện quyền công dân

Điều kiện quyền công dân của Liên bang Malaya được thắt chặt hơn, theo luật, những trường hợp sau được tự động cấp quyền công dân:

  1. Công dân của Sultan của bất kỳ bang nào
  2. Công dân Anh Quốc sinh ra tại Penang hoặc Malacca từng sống liên tục 15 năm tại Liên bang
  3. Công dân Anh Quốc sinh ra tại liên bang có cha sinh ra hoặc sống liên tục 15 năm tại liên bang
  4. Bất kỳ ai sinh ra tại liên bang, thạo tiếng Mã Lai và tuân theo các truyền thống Mã Lai trong sinh hoạt thường nhật
  5. Bất kỳ ai sinh ra tại liên bang có cha mẹ sinh và sống liên tục 15 năm tại liên bang

Thông qua nhập tịch (theo đơn), một cá nhân có thể đạt được quyền công dân, các tiêu chí là:

  1. Sinh ra và sống ít nhất 8 trong số 12 năm tại Liên bang Malaya trước khi nộp đơn
  2. Sống tại Liên bang Malaya ít nhất 15 trong số 20 năm trước khi nộp đơn

Trong cả hai trường hợp nhập tịch, người nộp đơn cần có đạo đức tốt, tuyên thệ trung thành và làm rõ lý dọ họ sống trong liên bang, và thành thạo tiếng Mã Lai hoặc tiếng Anh.

Thông qua hiến pháp, Liên bang Malaya đảm bảo quyền lợi và vị thế đặc biệt của người Mã Lai cũng như các quyền lợi, quyền lực và chủ quyền của các quân chủ Mã Lai trong các bang của họ.[6]

Cơ quan lập pháp

Cơ quan Lập pháp Liên bang Malaya có phiên hịp đầu tiên tại Tuanku Abdul Rahman Hall, Kuala Lumpur vào năm 1948. Cơ cấu này do Cao ủy người Anh Edward Gent mở ra. Cấu trúc thành viên của hội đồng gồm:

  • Cao ủy Anh Quốc (vị thế Chủ tịch);
  • 3 thành viên mặc định (gồm Bộ trưởng chính, Bộ trưởng Tài chính, và Tổng chưởng lý);
  • 11 thành viên bang và khu định cư (Chủ tịch hội đồng bang của mỗi bang Mã Lai, và một thành viên được bầu bởi mỗi hội đồng khu định cư)
  • 11 thành viên chính thức; và
  • 34 thành viên phi chính thức được bổ nhiệm.

Các thành viên phi chính thức được yêu cầu phải là công dân Liên bang hoặc là thần dân Anh Quốc.

Năm 1948, thành phàn dân tộc của Hội đồng là:

  • 28 đại biểu người Mã Lai, gồm toàn bộ thủ hiên,
  • 14 đại biểu người Hoa,
  • 6 đại biểu người Ấn, và
  • 14 đại biểu người Âu.

Onn Jaafar nhấn mạnh trong phiên họp đầu tiên rằng các công dân của Liên bang Malaya không muốn sự can thiệp của các thế lực ngoại bang vào các sự vụ của Liên bang; đại biểu người Hoa Vương Tông Kính (Ong Chong Keng) khẳng định rằng người Hoa sẽ trung thành với Liên bang Malaya. Tại phiên họp hội đồng đầu tiên này, một số ủy ban nhỏ được thành lập:

  • Ủy ban Thường vụ Tài chính
  • Uỷ ban Bầu cử
  • Ủy ban Đặc quyền

Phiên họp đầu tiên thông qua Dự luật thành phố Kuala Lumpur, Dự luật Chuyền giao quyền lực, và Dự luật Vay nợ.[7]

Nhân khẩu

Dân số Liên bang Malaya[8]
Dân tộc 1948 1951
Mã Lai 2457014 2457014
 
2631154 2631154
 
Hoa 1928965 1928965
 
2043971 2043971
 
Ấn 536646 536646
 
566371 566371
 
Khác 64802 64802
 
75726 75726
 
Tiến hóa của Malaysia

Tham khảo

  1. ^ The UK Statute Law Database: Federation of Malaya Independence Act 1957 (c. 60)
  2. ^ United Nations Treaty No. 8029, Manila Accord between Philippines, Federation of Malaya and Indonesia (ngày 31 tháng 7 năm 1963)
  3. ^ Exchange of notes constituting an agreement relating to the implementation of the Manila Accord of ngày 31 tháng 7 năm 1963
  4. ^ Perlembagaan Persekutuan Tanah Melayu Diumumkan[liên kết hỏng]
  5. ^ a b See: The UK Statute Law Database: Formation of the Malay States and of the Settlements of Penang and Malacca into a new independent Federation of States under Federation of Malaya Constitution Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Settlements of Penang and Malacca” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ Persekutuan Tanah Melayu Ditubuhkan[liên kết hỏng]
  7. ^ The First Conference of the Federation of Malaya Legislative Council[liên kết hỏng]
  8. ^ Annual Report on the Federation of Malaya: 1951 in C.C. Chin and Karl Hack, Dialogues with Chin Peng pp. 380, 81.
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.