Giải Quả cầu vàng lần thứ 76

Giải Quả cầu vàng lần thứ 76
Ngày6 tháng 1 năm 2019
Địa điểmThe Beverly Hilton,
Beverly Hills, California, Hoa Kỳ
Chủ trì bởiSandra Oh
Andy Samberg[1]
Điểm nhấn
Phim điện ảnh chính kịch hay nhấtBohemian Rhapsody: Huyền thoại ngôi sao nhạc rock
Phim điện ảnh hài hoặc ca nhạc hay nhấtGreen Book
Phim truyền hình chính kịch hay nhấtThe Americans
Phim truyền hình hài hoặc ca nhạc hay nhấtThe Kominsky Method
Mini sê-ri hoặc phim điện ảnh trên truyền hình hay nhấtThe Assassination of Gianni Versace: American Crime Story
Nhiều giải thưởng nhấtGreen Book (3)
Nhiều đề cử nhấtVice (6)
Phủ sóng truyền hình
Kênh truyền hìnhNBC

Giải Quả cầu vàng lần thứ 76 vinh danh những tác phẩm điện ảnh và truyền hình xuất sắc nhất của năm 2018 do Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood (HFPA) lựa chọn. Lễ trao giải do HFPA và Dick Clark Productions sản xuất, được truyền hình trực tiếp từ Khách sạn Beverly Hilton ở Beverly Hills, California vào ngày 6 tháng 1 năm 2019 lúc 5:00 p.m. PST / 8:00 p.m. EST.[2] Giải Quả cầu vàng lần thứ 76 phát sóng trực tiếp trên kênh NBC.[2] Các diễn viên Sandra Oh và Andy Samberg là những người chủ trì lễ trao giải.[1]

Ngày 6 tháng 12 năm 2018, Terry Crews, Danai Gurira, Leslie Mann và Christian Slater đã công bố các đề cử.[2][3] Lễ trao giải còn đánh dấu sự ra mắt của một hạng mục trên truyền hình không dành để cạnh tranh, mang tên giải Carol Burnett; Carol Burnett đồng thời chính là chủ nhân đầu tiên của giải thưởng này.[4]

Green Book là tác phẩm điện ảnh giành chiến thắng nhiều nhất với 3 giải, trong đó có phim ca nhạc hoặc phim hài hay nhất. Tương tự Bohemian Rhapsody: Huyền thoại ngôi sao nhạc rockRoma mỗi phim đoạt hai giải. Ở mảng truyền hình, The Kominsky MethodThe Assassination of Gianni Versace: American Crime Story được xướng tên chiến thắng nhiều nhất với hai giải mỗi phim.[5] Nam diễn viên Jeff Bridges được vinh danh bằng giải Cecil B. Demille cho thành tựu trọn đời.[6]

Danh sách cụ thể

Rami Malek, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim điện ảnh chính kịch
Glenn Close, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim điện ảnh chính kịch
Christian Bale, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim ca nhạc hoặc hài
Olivia Colman, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim ca nhạc hoặc hài
Mahershala Ali, Nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Regina King, Nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất

Điện ảnh

Phim điện ảnh hay nhất
Chính kịch Phim ca nhạc hoặc hài
Diễn xuất trong phim chính kịch
Nam diễn viên chính Nữ diễn viên chính
Diễn xuất trong phim hài hoặc nhạc kịch
Nam diễn viên chính Nữ diễn viên chính
Diễn xuất phụ trong phim điện ảnh
Nam diễn viên phụ Nữ diễn viên phụ
Khác
Đạo diễn xuất sắc nhất Kịch bản hay nhất
  • Brian Hayes Currie, Peter Farrelly và Nick Vallelonga – Green Book
Nhạc phim hay nhất Ca khúc trong phim hay nhất
Phim hoạt hình hay nhất Phim ngoại ngữ hay nhất

Tham khảo

  1. ^ a b Andreeva, Nellie (5 tháng 12 năm 2018). “Golden Globes: Andy Samberg & Sandra Oh To Co-Host 2019 Awards On NBC”. Deadline Hollywood. Truy cập 6 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b c Andreeva, Nellie (14 tháng 12 năm 2018). “NBC To Remain Golden Globes Home With New 8-Year Deal”. Deadline Hollywood. Truy cập 2 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ Rubin, Rebecca (4 tháng 12 năm 2018). “Presenters Announced for Thursday's Golden Globe Nominations”. Variety. Truy cập 4 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Carol Burnett to Receive HFPA's First Award for Achievement in TV.
  5. ^ Barnes, Brooks (6 tháng 1 năm 2018). “Golden Globes 2019: 'Bohemian Rhapsody' and 'Green Book' Share Spotlight”. The New York Times. Truy cập 7 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Jeff Bridges accepts Cecil B. DeMille Award”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

  • Golden Globes - Website chính thức của Quả cầu vàng
  • Giải Quả cầu vàng lần thứ 76 trên Internet Movie Database
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng hiện tại
(Điện ảnh)
Giải thưởng hiện tại
(Truyền hình)
  • Sêri truyền hình chính kịch hay nhất
  • Sêri truyền hình ca nhạc hoặc hài hay nhất
  • Minisêri hoặc phim truyền hình hay nhất
  • Nam diễn viên truyền hình chính kịch xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên truyền hình ca nhạc hoặc hài xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên minisêri hoặc phim truyền hình xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên truyền hình chính kịch xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên truyền hình ca nhạc hoặc hài xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên minisêri hoặc phim truyền hình xuất sắc nhất
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
  • Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Lễ trao giải
  • 1943
  • 1944
  • 1945
  • 1946
  • 1947
  • 1948
  • 1949
  • 1950
  • 1951
  • 1952
  • 1953
  • 1954
  • 1955
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023

(đây là năm phát hành phim, năm diễn ra Lễ trao giải là năm sau)

Khác