Chiến tranh Nga-Circassia

Chiến tranh Nga-Circassia
Một phần của Chiến tranh Kavkaz

Lực lượng Circassia và Nga giao chiến
Thời gian1763 - 21 tháng 5 năm 1864 (Cuộc kháng chiến của người Circassian tiếp tục ở các vùng núi cho đến những năm 1870, nhưng chiến tranh chính thức kết thúc vào năm 1864)
Địa điểm
Circassia , Tây Bắc Kavkaz
Kết quả

Chiến thắng của Nga

Thay đổi
lãnh thổ
Circassia và Abkhazia sáp nhập vào Đế quốc Nga
Tham chiến

Hỗ trợ ngoại giao:
Đệ Nhị Đế chế Pháp Đệ nhị Đế quốc Pháp (sau năm 1829)[32][33][34]
Liên minh Circassian
  • Circassian tribal regions:
    • Abdzakh (cho đến tháng 11 năm 1859)
    • Ademey (cho đến thập niên 1780)
    • Besleney (cho đến năm 1864)
    • Bzhedug (cho đến tháng 5 năm 1859)
    • Chebsin (cho đến thập niên 1780)
    • Hakuchey (cho đến năm 1870)
    • Hatuqway (cho đến năm 1861)
    • Kabardia (cho đến năm 1822)
    • Khatuq (cho đến thập niên 1780)
    • Khegayk (cho đến thập niên 1830)
    • Makhosh (cho đến năm 1864)
    • Mamkhegh (cho đến năm 1823)
    • Natukhaj (cho đến năm 1860)
    • Shapsug (cho đến năm 1864)
    • Chemguy (cho đến năm 1861)
    • Ubykh (cho đến năm 1864)
    • Yegeruqway (cho đến năm1849)
    • Zhaney (cho đến năm 1780s)
      and others
Tập tin:Flag of Abkhazia (18th century).svg Công quốc Abkhazia
Hỗ trợ ngoại giao và trang bị :
Đế quốc Ottoman Đế quốc Ottoman (cho đến năm 1829)[21]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Vương quốc Anh (cho đến năm 1856)[22]
Chỉ huy và lãnh đạo
Đế quốc Nga Catherine II
Đế quốc Nga Nikolai I
Đế quốc Nga Alexander I
Đế quốc Nga Alexander II
Đế quốc Nga Michael Nikolaevich
Đế quốc Nga Grigory Zass  Bị thương trong chiến trận
Đế quốc Nga Ivan Paskevich
Đế quốc Nga Aleksey Yermolov
Đế quốc Nga Georgi Emmanuel
Đế quốc Nga Maxim Grigorievich Vlasov
Đế quốc Nga David Dadiani
Đế quốc Nga Pyotr Bagration
Đế quốc Nga Dmitry Milyutin
Đế quốc Nga Aleksandr Baryatinsky
Đế quốc Nga Pavel Tsitsianov
Đế quốc Nga Pavel Grabbe
Đế quốc Nga Nikolay Yevdokimov
Đế quốc Nga Aytech Qanoqo (D) Hành quyết
Đế quốc Nga Fyodor Bursak
và những người khác

Shuwpagwe Qalawebateqo'
Ismail Berzeg
Hawduqo Mansur
Muhammad-Amin Asiyalav  Đầu hàng
Seferbiy Zanuqo (Đào ngũ)
Qerandiqo Berzeg  Bị thương trong chiến trận
Kizbech Tughuzhuqo  
Jembulat Boletoqo  
Qerzech Shirikhuqo
Psheqo Akhedjaqo
Ale Khirtsizhiqo  
Aytech Qanoqo (D) Đầu hàng Hành quyết
Mansur Ucherman  (POW)(Đào ngũ)
và những người khác


Đơn vị tình nguyện nước ngoài:

Ba Lan Teofil Lapinski (1857–1859)
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland James Stanislaus Bell (1836–1839)
Thành phần tham chiến

Đế quốc Nga Quân đội Đế quốc Nga

Trước năm 1860:
Quân Circassia phi chính quy

  • Dân quân địa phương
  • Chiến binh người Abreks
  • Chiến binh người Hakuch

Sau năm 1860:
Quân đội Liên minh Circassian


Lính tình nguyện nước ngoài

Lực lượng
150,000[19]–300,000[20] lính chính quy 20,000[1]–60,000[2] lính chính quy
Thương vong và tổn thất
Nga Binh lính thiệt mạng:
650,000[13][14]–840,000[15] (Ước tính)
Nga Dân thường thiệt mạng:
1,000-5,000[16] (Ước tính)
Nga Tổng số người chết:
651,000[17]–845,000[18] (Ước tính)
Binh lính thiệt mạng:
500,000 (Ước tính)[9][10]
Dân thường thiệt mạng:
1,000,000+[11]
Tổng số người chết:
1,500,000+[10][12][11] (Ước tính)
Trong cuộc diệt chủng Circassia, khoảng 1.500.000[3][4][5][6][7] người Caucasia cao nguyên bản địa đã bị trục xuất chủ yếu đến Đế quốc Ottoman, và một số lượng nhỏ hơn nhiều đến Ba Tư. Một số không xác định trong số những người bị trục xuất đã chết trong quá trình trục xuất.[8]

Chiến tranh Nga-Circassia (tiếng Adygea: Урыс-адыгэ зауэ, chuyển tự Wurıs-adığə zawə; tiếng Nga: Русско-черкесская война; 1763–1864; còn được gọi là  cuộc xâm lược của Nga vào Circassia) là cuộc xung đột quân sự giữa Nga và Circassia[39] bắt đầu từ năm 1763 với việc Circassia chống lại tham vọng thôn tính của Đế quốc Nga.[40] Cuộc chiến kết thúc sau 101 năm với đội quân cuối cùng của Circassia bị đánh bại vào ngày 21 tháng 5 năm 1864, khiến quốc gia này kiệt quệ và thương vong nặng nề cho cả hai bên, đây cũng là cuộc chiến dài nhất mà Nga từng tiến hành trong lịch sử.[41] Chiến tranh kết thúc với việc Đế quốc Nga tiến hành ​​cuộc diệt chủng Circassian[I] nhằm tiêu diệt một cách có hệ thống những người Circassia.[4][47][48] Ước tính có tới 1.500.000 người Circassia (95-97% tổng dân số) bị giết hoặc bị trục xuất đến Đế chế Ottoman (đặc biệt là khu vực Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay), hình thành cộng đồng người Circassian ở đây.[49][50][39]

Trong chiến tranh, Đế quốc Nga không công nhận Circassia là một khu vực độc lập và coi đây là vùng đất của Nga dưới sự chiếm đóng của phiến quân, mặc dù không có sự kiểm soát của Nga đối với vùng đất này.[49] Các tướng lĩnh Nga gọi người Circassia không phải bằng tên dân tộc của họ, mà gọi là "người leo núi", "kẻ cướp" hoặc "người cặn bã ở núi".[49][51] Trong cuộc nổ ra như một cuộc xung đột biệt lập, sự bành trướng của Nga qua toàn bộ khu vực đã sớm đẩy một số quốc gia khác ở Kavkaz vào cuộc xung đột. Do đó, cuộc chiến thường được coi là nửa phía tây của Chiến tranh Kavkaz.

Cuộc chiến đã trở thành một chủ đề của chủ nghĩa xét lại lịch sử và là một vấn đề gây tranh cãi do các nguồn tin Nga sau này hầu hết phớt lờ hoặc coi thường cuộc xung đột, các phương tiện truyền thông và quan chức nhà nước Nga còn tuyên bố rằng "cuộc xung đột như vậy chưa bao giờ xảy ra và Circassia tự nguyện gia nhập Nga vào thế kỷ 16".[32]

Chú thích

  1. ^ Đế chế Ottoman chấp nhận chứa chấp những người Circassian Hồi giáo bị lưu vong trong cuộc diệt chủng Circassian , 800.000–1.500.000 người Circassia[3][4][5][42][43][7] (ít nhất 75% tổng dân số) đã bị đày sang lãnh thổ Ottoman.[40][44] Các số lượng nhỏ hơn khác nhau cuối cùng đến ở Ba Tư láng giềng . Trong quá trình này, lực lượng Nga và Cossack đã sử dụng nhiều phương pháp tàn bạo khác nhau để giải trí và xua đuổi những người Circassian bản địa, chẳng hạn như xé bụng phụ nữ mang thai và bỏ đứa trẻ bên trong, sau đó cho chó ăn.[45] Các tướng lĩnh Nga như Nikolai Yevdokimov và Grigory Zass đã cho phép binh lính của họ hãm hiếp các cô gái Circassia trên 7 tuổi[46]

Tham khảo

  1. ^ Mackie 1856:292
  2. ^ A, M. Rus Çerkez Savaşı
  3. ^ a b Richmond, Walter (2013). The Circassian Genocide. Rutgers University Press. back cover. ISBN 978-0-8135-6069-4.
  4. ^ a b c Ahmed 2013, tr. 161Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFAhmed2013 (trợ giúp).
  5. ^ a b Richmond, Walter (9 tháng 4 năm 2013). The Circassian Genocide (bằng tiếng Anh). Rutgers University Press. ISBN 978-0-8135-6069-4.
  6. ^ Geçmişten günümüze Kafkasların trajedisi: uluslararası konferans, 21 Mayıs 2005 (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Kafkas Vakfı Yayınları. 2006. ISBN 978-975-00909-0-5.
  7. ^ a b “Tarihte Kafkasya - ismail berkok | Nadir Kitap”. NadirKitap (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ McCarthy 1995:53, fn. 45
  9. ^ Hozhay, Dalhan (1998). Чеченцы в русско-кавказской войне [Chechens in the Russian-Caucasian war]. SEDA. ISBN 5-85973-012-8. (tiếng Nga)
  10. ^ a b “Victimario Histórico Militar”.
  11. ^ a b Richmond, Walter. The Circassian Genocide. ISBN 9780813560694.
  12. ^ “Jembulat Bolotoko: The Prince of Princes (Part One)”. Jamestown (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ ГАКК, Ф. 260. Оп. 1.Д. 708. ЛЛ.148 об.-149
  14. ^ Estimate per Berkhamov according to following statements: According to General E. Golovin, between 1838 and 1843, up to 30,000 soldiers died in the Caucasus each year. N.G. gives a figure close to this figure; Chernyshevsky writes that 25,000 Russian soldiers die every year.
  15. ^ Estimate per Berzage (1996) according to the following statement: "Every year the Caucasian army of 200,000 people lost about 20,000 people. Every 7 years, 120,000 soldiers died in the Caucasus."
  16. ^ Şamil, Tasoğlu. Rusya’nın Çerkes tarihi
  17. ^ Estimation given by Berkhamov according to following statements: According to General E. Golovin, between 1838 and 1843, up to 30,000 soldiers died in the Caucasus each year. N.G. gives a figure close to this figure; Chernyshevsky writes that 25,000 Russian soldiers die every year.
  18. ^ Estimate given by Berzage (1996) according to the following statement: "Every year the Caucasian army of 200,000 people lost about 20,000 people. Every 7 years, 120,000 soldiers died in the Caucasus."
  19. ^ Mackie 1856:291
  20. ^ J. F. B., The Russian Conquest of the Caucasus
  21. ^ Berkok, Ismail Hakkı (1958). Tarihte Kafkasya. Istanbul.
  22. ^ Richmond 2008.
  23. ^ King, The Ghost of Freedom, p73-76. p74:"The hills, forests and uptown villages where highland horsemen were most at home were cleared, rearranged or destroyed... to shift the advantage to the regular army of the empire."... p75:"Into these spaces Russian settlers could be moved or "pacified" highlanders resettled."
  24. ^ “Kafkas Rus Savaşı”. Cerkesyaorg (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ Gvosdev 2000, tr. 111-112.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGvosdev2000 (trợ giúp)
  26. ^ (tiếng Gruzia) "გურიის სამთავრო" (Principality of Guria). In: ქართული საბჭოთა ენციკლოპედია (Encyclopaedia Georgiana). Vol. 3: p. 314-5. Tbilisi, 1978.
  27. ^ Шамхалы тарковские, ССКГ. 1868. Вып. 1. С. 58.
  28. ^ Lang, David Marshall (1962), A Modern History of Georgia, pp. 96-97. London: Weidenfeld and Nicolson.
  29. ^ Лайпанов Билал. (2001). “Ислам в истории и самосознании карачаевского народа”. Ислам в Евразии. Москва: Прогресс-Традиция. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  30. ^ Svetlana Mikhaĭlovna Chervonnai︠a︡, Mikhail Nikolaevich Guboglo (1 tháng 1 năm 1999). Все наши боги с нами и за нас: этническая идентичность и этническая мобилизация в современном искусстве народов России. T︠S︡IMO. ISBN 9785201137304.
  31. ^ Ulrike (15 tháng 4 năm 2014). Ethnic Belonging, Gender, and Cultural Practices: Youth Identities in Contemporary Russia (bằng tiếng Anh). Columbia University Press. tr. 71–73. ISBN 9783838261522.
  32. ^ a b Richmond, Walter. The Circassian Genocide. Page 63
  33. ^ Baumgart. Peace of Paris. Pages 111– 112
  34. ^ Conacher. Britain and the Crimea. pages 203, 215– 217.
  35. ^ Çirg, Ashad (1993). “Adıgelerin XIX. yüzyıldaki politik tarihinin incelenmesi gerekir”. Kafkasya Gerçeği dergisi. 11: 61–62.
  36. ^ Polvinkina (2007). Çerkesya Gönül Yaram. Ankara. tr. 281–285.
  37. ^ Askerov, Ali (2015). Historical Dictionary of the Chechen Conflict. Rowman & Littlefield. tr. 3.
  38. ^ Natho, Kadir (2005). “The Russo-Circassian War”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  39. ^ a b King, Charles (2008). The Ghost of Freedom: A History of the Caucasus. New York City, NY: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-517775-6.
  40. ^ a b Henze 1992
  41. ^ King, Charles (2008). The Ghost of Freedom.
  42. ^ Geçmişten günümüze Kafkasların trajedisi: uluslararası konferans, 21 Mayıs 2005 (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Kafkas Vakfı Yayınları. 2006. ISBN 978-975-00909-0-5.
  43. ^ King 2008:96
  44. ^ Shenfield 1999
  45. ^ Gazetesi, Aziz ÜSTEL, Star. “Soykırım mı; işte Çerkes soykırımı - Yazarlar - Aziz ÜSTEL | STAR”. Star.com.tr. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ Эльмесова, А. М. ИЗ ИСТОРИИ РУССКО-КАВКАЗСКОЙ ВОЙНЫ.
  47. ^ L.V.Burykina. Pereselenskoye dvizhenie na severo-zapagni Kavakaz. Reference in King.
  48. ^ Richmond 2008, tr. 79.
  49. ^ a b c Richmond, Walter (9 tháng 4 năm 2013). The Circassian Genocide. Rutgers University Press. ISBN 978-0-8135-6069-4.
  50. ^ Shenfield, Stephen D. The Circassians: A Forgotten Genocide?, 1999
  51. ^ Capobianco, Michael (13 tháng 10 năm 2012). “Blood on the Shore: The Circassian Genocide”. Caucasus Forum.

Thư mục

  • Henze, Paul B. 1992. "Circassian resistance to Russia." In Marie Bennigsen Broxup, ed., The North Caucasus Barrier: The Russian Advance Towards The Muslim World. London: C Hurst & Co, 266 pp. (Also New York: St. Martin's Press, 252 pp.) Part of it can be found here. Retrieved 11 March 2007.
  • Richmond, Walter (2008). The Northwest Caucasus: Past, Present, Future. Routledge. ISBN 978-0-415-77615-8. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007: Chapter 4 (excerpt)Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Tsutsiev, Arthur, Atlas of the Ethno-Political History of the Caucasus, 2014
  • Baddeley, John F. (1908). The Russian conquest of the Caucasus. London: Longmans, Green and Co. ISBN 0-7007-0634-8. OL 3428695M.
  • Goble, Paul. 2005. Circassians demand Russian apology for 19th century genocide. Radio Free Europe / Radio Liberty, 15 July 2005, 8(23).
  • Karpat, Kemal H. 1985. Ottoman Population, 1830–1914: Demographic and Social Characteristics. Madison, Wis.: University of Wisconsin Press.
  • Levene, Mark. 2005. Genocide in the Age of the Nation State. London; New York: I.B. Tauris.
  • King, Charles. 2008. The Ghost of Freedom: A History of the Caucasus. Oxford Univ. Press.
  • Mackie, J[ohn] Milton. 1856. Life of Schamyl: and narrative of the Circassian War of independence against Russia. ISBN 1-4255-2996-8
  • McCarthy, Justin. 1995. Death and Exile: The Ethnic Cleansing of Ottoman Muslims, 1821–1922. Princeton, New Jersey: Darwin. Chapter 2: Eastern Anatolia and the Caucasus.
  • Neumann, Karl Friedrich. 1840. Russland und die Tscherkessen. Stuttgart und Tübingen: J. G. Cotta. In PDF through Internet Archive
  • Shenfield, Stephen D. 1999. The Circassians: a forgotten genocide?. In Levene, Mark and Penny Roberts, eds., The massacre in history. Oxford and New York: Berghahn Books. Series: War and Genocide; 1. 149–162.
  • Unrepresented Nations and People Organisation (UNPO). 2004. The Circassian Genocide, 2004-12-14.
  • Ibid. 2006. Circassia: Adygs Ask European Parliament to Recognize Genocide, 2006-10-16.
  • Journal of a residence in Circassia during the years 1837, 1838, and 1839 – Bell, James Stanislaus (English)
  • The Annual Register. 1836. Vương quốc Anh.
  • Butkov, P.G. 1869. Materials for New History of the Caucasus 1722–1803.
  • Jaimoukha, A., The Circassians: A Handbook, London: RoutledgeCurzon; New York; Routledge and Palgrave, 2001.
  • Khodarkovsky, Michael. 2002. Russia's Steppe Frontier: The Making of a Colonial Empire, 1500–1800. Bloomington: Indiana University Press. Series: Indiana-Michigan series in Russian and East European studies.
  • Leitzinger, Antero. 2000. The Circassian Genocide. In The Eurasian Politician, 2000 October 2000, Issue 2.
  • Richmond, Walter. The Circassian Genocide, Rutgers University Press, 2013. ISBN 9780813560694
  • Shapi Kaziev. Kaziev, Shapi. Imam Shamil. "Molodaya Gvardiya" publishers. Moscow, 2001, 2003, 2006, 2010

Liên kết ngoài

  • Abzakh, Edris. 1996. Circassian History.
  • Adanır, Fikret. 2007. Course syllabus with useful reading list.
  • Hatk, Isam. 1992. Russian–Circassian War, 1763 – 21 May 1864. Al-Waha-Oasis, 1992, 51:10–15. Amman.
  • Köremezli İbrahim. 2004. The Place of the Ottoman Empire in the Russo-Circassian War (1830–1864). Luận văn MA chưa xuất bản, Đại học Bilkent, Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Một bộ sưu tập các báo cáo được trích dẫn về cuộc xung đột, được thu thập bởi Circassian World, được dịch bởi Nejan Huvaj và được tìm thấy trên trang này. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2007
  • x
  • t
  • s
Các cuộc xung đột vũ trang liên quan đến Nga (bao gồm thời kỳ Đế quốc NgaLiên Xô)
Liên quan
  • Chiến tranh cận đại
  • Lịch sử quân sự Nga
  • Lịch sử quân sự Đế quốc Nga
  • Lịch sử quân sự Liên Xô
  • Lịch sử quân sự Liên bang Nga
  • Xung đột hậu Xô viết
  • Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga
Danh sách
Nội bộ
Nước Nga
Sa hoàng
  • Chiến tranh Nga-Krym
  • Chiến tranh Nga-Kazan
  • Chiến tranh Nga-Thụy Điển (1554–1557)
  • Chiến tranh Livonija
  • Nga chinh phục Siberia (1580–1747)
  • Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1568–1570)
  • Chiến tranh Nga-Thụy Điển (1590–1595)
  • Chiến tranh Ba Lan–Muscovy (1605–1618) và Thời kì Đại Loạn
  • Chiến tranh Ingria
  • Chiến tranh Smolensk
  • Chiến tranh Nga-Ba Tư (1651–1653)
  • Xung đột biên giới Nga–Thanh
  • Chiến tranh Nga-Ba Lan (1654–1667)
  • Đại hồng thủy
  • Chiến tranh Thụy Điển–Đan Mạch (1658–1660)
  • Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1676–1681)
  • Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1686–1700)
Thế kỷ
18–19
Thế kỷ
20
Thế kỷ
21
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Nga này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s