Bloodstream

"Bloodstream"
Đĩa đơn quảng bá của Ed Sheeran
từ album x
Phát hànhngày 17 tháng 6 năm 2014
Định dạngTải kĩ thuật số
Thể loại
  • Indie rock
  • R&B
  • acoustic
Thời lượng4:59
Hãng đĩa
  • Asylum Records
  • Atlantic Records
Sáng tác
  • Ed Sheeran
  • Johnny McDaid
  • Gary Lightbody
  • Rudimental
Sản xuấtRick Rubin
Danh sách ca khúc trong x
12 bài
  1. "One"
  2. "I'm a Mess"
  3. "Sing"
  4. "Don't"
  5. "Nina"
  6. "Photograph"
  7. "Bloodstream"
  8. "Tenerife Sea"
  9. "Runaway"
  10. "The Man"
  11. "Thinking Out Loud"
  12. "Afire Love"

"Bloodstream" là bài hát của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran. Bài hát được sáng tác bởi Ed Sheeran, Rudimental và hai thành viên của ban nhạc Snow Patrol là Johnny McDaid và Gary Lightbody. Công việc sản xuất được thực hiện bởi Rick Rubin.

Bài hát được phát hành dưới dạng tải nhạc kĩ thuật số "instant-grat" trên iTunes Store vào ngày 17 tháng 6 năm 2014. Bài hát là đĩa đơn thứ tư trong số bảy đĩa đơn quảng bá của x, album phòng thu thứ hai của Ed Sheeran. Bài hát xuất phát trên bảng xếp hạng UK Singles Chart ở vị trí thứ 81 và leo lên cao nhất ở vị trí thứ 60.

"Bloodstream" được tái phát hành với phiên bản remix của Rudimental và Sheeran vào ngày 29 tháng 3 năm 2015, đóng vai trò là đĩa đơn thứ tư trong album x của Sheeran và đĩa đơn đầu tiên trong album We the Generation của Rudimental. Bản remix đạt vị trí thứ 2 trên UK Singles Chart.

Bối cảnh

Bài hát nói về việc Ed Sheeran sử dụng MDMA khi đang dự một đám cưới ở Ibiza.[1] Anh nói rằng trải nghiệm đó khiến anh "phải lòng cái túi nệm" và "cảm thấy lo lắng, vừa cảm nhận được yêu thương, vừa cảm thấy ấm áp, lại vừa cảm thấy hơi kì kì".[1] Ed Sheeran đã thể hiện bài hát tại buổi biểu diễn của Rudimental tại Glastonbury Festival 2014 vào ngày 27 tháng 6 năm 2014.[2]

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2014) Vị trí cao nhất
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[3] 48
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[4] 47
Canada (Canadian Hot 100)[5] 60
Đan Mạch (Tracklisten)[6] 7
Châu Âu (Euro Digital Songs)[7] 6
Phần Lan (Finland Digital Songs)[8] 7
Pháp (SNEP)[9] 39
Hungary (Single Top 40)[10] 16
Ireland (IRMA)[11] 57
Hà Lan (Single Top 100)[12] 44
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[13] 42
Sweden (Sweden Digital Songs)[14] 6
Anh Quốc (Official Charts Company)[15] 60
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard)[16] 10
Hoa Kỳ Digital Song Sales (Billboard)[17] 42

Phiên bản của Ed Sheeran và Rudimental

"Bloodstream"
Đĩa đơn của Ed Sheeran và Rudimental
từ album x và We the Generation
Phát hành11 tháng 2 năm 2015
Định dạngTải nhạc kĩ thuật số
Thu âmTháng 12 năm 2014
Thể loạiDrum and bass
Thời lượng
  • 5:09 (bản album)
  • 3:39 (radio edit)
Hãng đĩa
  • Asylum
  • Atlantic
Sáng tác
  • Ed Sheeran
  • Johnny McDaid
  • Gary Lightbody
  • Rudimental
Sản xuấtRudimental
Thứ tự đĩa đơn của Rudimental
"Powerless"
(2014)
"Bloodstream"
(2015)
"Never Let You Go"
(2015)

Bối cảnh

Vào ngày 11 tháng 12 năm 2014 tại BBC Music Awards Sheeran thông báo rằng một phiên bản remix của "Bloodstream" sẽ đóng vai trò đĩa đơn thứ tư của album x. Anh cho biết trên MTV News, "Tôi vừa hoàn thành một bài hát cùng Rudimental mà thực ra là một bài hát trong album [...] Nó sẽ rất hay đấy."[18]

Trong bài phỏng vấn với The Sun về bài hát sắp ra mắt, DJ Locksmith của Rudimental nói rằng "[Năm ngoái] chúng tôi đang ở LA và [Sheeran] bất ngờ tìm tới phòng thu của chúng tôi cùng The Game và Ellie Goulding. Chúng tôi hoàn thành 4 track và sang năm nay chúng tôi trở lại với một trong số các track đó để thêm dư vị Rudimental cho nó. Chúng tôi quen Ed nhiều năm rồi. Tôi vẫn nhớ lần đầu thấy anh ấy nhận được sự chú ý của mọi người, anh ấy đưa cho chúng tôi một trong những bài hát để remix và [sau đó] anh bảo đó là một trong những bản remix hay nhất của anh ấy. Trước đấy chúng tôi chưa từng thu âm với anh ấy bao giờ cả, nhưng chúng tôi vẫn giữ liên lạc với nhau và giờ thì anh ấy đã trở thành một trên tuổi đình đám rồi. Bài hát thực sự rất tuyệt, rất điên rồ. Chúng tôi muốn ra mắt nó với mọi người lắm rồi."[19]

Bản audio của bài hát được tải lên vào ngày 11 tháng 2 năm 2015 còn bản kĩ thuật số phát hành vào ngày 29 tháng 3.[20]

Video âm nhạc

Video âm nhạc có sự góp mặt của nam diễn viên Ray Liotta và được ra mắt vào ngày 23 tháng 3 năm 2015.[21]

Biểu diễn trực tiếp

Sheeran biểu diễn "Bloodstream" vào ngày 13 tháng 4 năm 2015 trong buổi thông báo kết quả của mùa thứ hai chương trình The X Factor tại New Zealand.[22]

Danh sách track

Bản kĩ thuật số – Đĩa đơn
STTNhan đềThời lượng
1."Bloodstream"5:08
2."I Will Take You Home"3:57
Tổng thời lượng:9:05
Bản kĩ thuật số – Chris Lorenzo remix
STTNhan đềThời lượng
1."Bloodstream" (Chris Lorenzo Remix)6:24
Bản kĩ thuật số – Arty remix
STTNhan đềThời lượng
1."Bloodstream" (Arty Remix)6:35
Tải kĩ thuật số – radio edit
STTNhan đềThời lượng
1."Bloodstream" (Radio Edit)3:39

Xếp hạng và chứng nhận

Bảng xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[23] 7
Bỉ (Ultratip Flanders)[24] 32
Hungary (Single Top 40)[25] 38
Ireland (IRMA)[26] 13
Hà Lan (Single Top 100)[27] 98
New Zealand (Recorded Music NZ)[28] 2
Scotland (Official Charts Company)[29] 2
Anh Quốc (OCC)[30] 2

Bảng xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
Úc (ARIA)[31] 78
New Zealand (Recorded Music NZ)[32] 33
UK Singles (Official Charts Company)[33] 33

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[34] 2× Bạch kim 140.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[35] Vàng 30.000^
New Zealand (RMNZ)[36] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[37] Bạch kim 600.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Anh Quốc[38] 9 tháng 3 năm 2015 Phát thanh mainstream
Ireland[39] 27 tháng 3 năm 2015 Tải nhạc kĩ thuật số
Anh Quốc[40] 29 tháng 3 năm 2015
Úc[41] 30 tháng 3 năm 2015
New Zealand[41]
Ý[42] 10 tháng 4 năm 2015 Radio airplay

Chú thích

  1. ^ a b Rigby, Sam (ngày 27 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran on taking ecstasy: 'I fell in love with a beanbag'”. Digital Spy. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Grant, Jules (27 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran joins Rudimental on Pyramid Stage before set is cancelled due to severe weather”. NME. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ "Ed Sheeran Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ "Danishcharts.com – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ “Ed Sheeran Album & Song Chart History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “Finland Digital Songs: ngày 5 tháng 7 năm 2014”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ "Lescharts.com – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ "Chart Track: Week 28, 2014" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ "Spanishcharts.com – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ “Sweden Digital Songs: ngày 5 tháng 7 năm 2014”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  15. ^ "Ed Sheeran: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ "Ed Sheeran Chart History (Bubbling Under Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ "Ed Sheeran Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ “Want To Know Who Ed Sheeran's Teamed Up With For His Next Single?”. MTV News. MTV UK. ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ Dorken, Joanne (ngày 4 tháng 2 năm 2015). “Rudimental Talk "Sick" Ed Sheeran Collaboration”. MTV News. MTV UK. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ Copsey, Rob (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Ed Sheeran teams up with Rudimental for new single Bloodstream - listen”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  21. ^ “Ed Sheeran & Rudimental "Bloodstream" [Official Music Video YTMAs]”. YouTube. ngày 23 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ Pudney, Harriet (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “X Factor recap: Joe Irvine and Finlay Robertson eliminated”. Stuff.co.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  23. ^ "Australian-charts.com – Ed Sheeran – Bloodstream" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  25. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ "Chart Track: Week 14, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ "Charts.nz – Ed Sheeran & Rudimental – Bloodstream" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  31. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  32. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  33. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Ed Sheeran – Bloodstream” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2015 to obtain certification.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran and Rudimental – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ed Sheeran – Bloodstream” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bloodstream vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  38. ^ “BBC - Radio 1 - Playlist”. Radio 1. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ “Bloodstream - Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ “Bloodstream - Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ a b “Bloodstream - Single by Ed Sheeran & Rudimental”. iTunes. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  42. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Ed Sheeran
+
x
÷
No.6 Collaborations Project
  • "Beautiful People"
  • "South of the Border"
  • "Cross Me"
  • "Take Me Back to London"
  • "Best Part of Me"
  • "I Don't Care"
  • "Antisocial"
  • "Remember the Name"
  • "Put It All on Me"
  • "Nothing on You"
  • "1000 Nights"
  • "Blow"
=
  • "Tides"
  • "Shivers"
  • "First Times"
  • "Bad Habits"
  • "Overpass Graffiti"
  • "The Joker and the Queen"
  • "2step"
  • "Visiting Hours"
  • "Boat"
  • "Eyes Closed"
  • "Life Goes On"
  • "Curtains"
Hợp tác
Đĩa đơn khác
  • "Make It Rain"
  • "Afterglow"
  • "Peru"
  • "Merry Christmas"
  • "Sigue"
  • "Forever My Love"
  • "Celestial"
Khác
  • Thể loại Thể loại