Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung

Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung
Con dấu của Liên đoàn thể thao Thịnh vượng chung


Tập tin:Commonwealth Games Federation Logo.png

Hiệu kỳ của Liên đoàn thể thao Thịnh vượng chung

Gọi tắtCG
Khẩu hiệuNhân đạo—Bình đẳng—Vận mệnh
Đại hội lần đầu1930
Chu kỳ tổ chức4 năm
Mục đíchthể thao Thịnh vượng chung
Trụ sởLuân Đôn, Anh
Chủ tịchVương tử Tunku Imran Điện hạ
Websitewww.thecgf.com

Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung (tiếng Anh: Commonwealth Games), trước đây gọi là Đại hội Thể thao Đế quốc Anh (British Empire Games, 1930-1950), Đại hội Thể thao Đế quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung (British Empire and Commonwealth Games, 1954-1966), và Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung Anh (British Commonwealth Games, 1970-1974)[1] là một sự kiện thể thao tổng hợp quốc tế với sự tham gia của các vận động viên đến từ các quốc gia khối Thịnh vượng chung. Sự kiện được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1930, và từ đó được tổ chức 4 năm một lần (ngoại trừ các năm 1942 và 1946 do chiến tranh). Đây được cho là sự kiện thể thao tổng hợp lớn thứ ba trên thế giới, sau Thế vận hộiÁ vận hội.

Liên đoàn Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung (CGF) giám sát các đại hội, thể chế này cũng kiểm soát chương trình thi đấu và lựa chọn thành phố đăng cai. Mỗi kỳ đại hội có một thành phố đăng cai được lựa chọn, và có 18 thành phố tại bảy quốc gia từng tổ chức sự kiện này.

Bên cạnh nhiều môn thể thao Thế vận hội, đại hội cũng bao gồm một số môn thể thao được chơi phần lớn tại các quốc gia Thịnh vượng chung, như bóng gỗ trên cỏ và bóng lưới.[2] Có sáu đội tuyển tham dự tất cả các kỳ Đại hội là Anh, Canada, New Zealand, Scotland, Úc và Wales.

Mặc dù Khối Thịnh vượng chung có 53 thành viên, song có 70 đội tuyển tham gia Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung do một số lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh, thuộc địa vương thất, và các đảo quốc tham gia dưới quốc kỳ riêng của họ. Bốn quốc gia thuộc Anh Quốc là Anh, Scotland, Wales, và Bắc Ireland cũng cử các đội tuyển riêng tham dự.

Lịch sử

Năm 1891, Nam tước Astley Cooper là người đầu tiên đề xuất một cuộc tranh tài thể thao giữa các thành viên của Đế quốc Anh, ông viết một bài trên The Times đề nghị một cuộc thi và liên hoan liên Anh Quốc liên Anh giáo tổ chức mỗi bốn năm như một cách để tăng cường thiện chí và thông hiểu tốt đẹp trong Đế quốc Anh. Năm 1911, Lễ hội Đế quốc được tổ chức tại Cung điện Thủy tinh tại Luân Đông nhằm chào mứng lễ đăng quang của Quốc vương George V. Trong thành phần của lễ hội, một giải vộ địch toàn đế quốc được tổ chức với các đội tuyển đến từ Anh Quốc, Canada, Nam Phi, Úc, trong các cuộc thi quyền Anh, đấu vật, bơi và điền kinh.

Năm 1928, một người Canada là Melville Marks Robinson thỉnh cầu tổ chức Đại hội Thể thao Đế quốc Anh đầu tiên; và nó đã được tổ chức vào năm 1930 tại Hamilton, Ontario,[1] nữ giới chỉ tham gia trong các cuộc thi bơi.[3] Từ năm 1934, nữ giới cũng được tham gia một số cuộc thi điền kinh.

      Quốc gia đã hoặc dự kiến sẽ tổ chức sự kiện
      Các quốc gia khác tham dự sự kiện
      Các quốc gia từng tham gia sự kiện song nay không còn tham dự
00 Các thành phố và năm đăng cai

Kỳ Đại hội Thể thao Đế quốc Anh đầu tiên có 11 đội tuyển tham dự. Chu kỳ bốn năm tổ chức một lần của đại hội bị gián đoạn do Chiến tranh thế giới thứ hai khi các kỳ đại hội vào năm 1942 và 1946 bị bãi bỏ.[4] Đại hội phục hồi vào năm 1950 và trong kỳ năm 1954 thì bắt đầu mang tên Đại hội Thể thao Đế quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung.[1] Trên 1000 vận động viên tham gia kỳ đại hội năm 1958 với hơn 30 đội tuyển lần đầu tiên tham dự.[5]

Nigeria là quốc gia đầu tiên tẩy chay Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung vào năm 1978 để phản đối New Zealand có tiếp xúc thể thao với Nam Phi. Kỳ đại hội năm 1986 bị 32 quốc gia châu Phi và Caribe tẩy chay để phản đối Thủ tướng Anh Quốc Margaret Thatcher từ chối lên án các tiếp xúc thể thao đối với Nam Phi vào năm 1985, sau Đại hội phục hồi và tiếp tục phát triển sau đó. Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 1998 tại Kuala Lumpur, Malaysia chứng kiến số môn thể thao tăng từ 10 lên 15 khi các môn thể thao đồng đội được cho phép lần đầu tiên.[1] Sự tham gia cũng lập kỷ lục mới với trên 3500 vận động viên đại diện cho 70 đội tuyển. Tại Đại hội tổ chức tại Melbourne vào năm 2006, trên 4000 vận động viên tham gia thi đấu.[5]

Kỳ Năm Thành phố đăng cai Quốc gia đăng cai Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Môn thể thao Cuộc thi Quốc gia Vận động viên Đội thắng cuộc
Đại hội Thể thao Đế quốc Anh
Đại hội thể thao Toàn Đế quốc 1911 Anh Luân Đôn Anh 12 tháng 5 tháng 6? 4 9 4 ? Canada
I 1930 Canada Hamilton Canada 16 tháng 8 23 tháng 8 6 59 11 400 Anh
II 1934 Anh Luân Đôn Anh 4 tháng 8 11 tháng 8 6 68 16 500 Anh
III 1938 Úc Sydney Úc 5 tháng 2 12 tháng 2 7 71 15 464 Úc
IV 1950 New Zealand Auckland New Zealand 4 tháng 2 11 tháng 2 9 88 12 590 Úc
Đại hội Thể thao Đế quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung
V 1954 Canada Vancouver Canada 30 tháng 7 7 tháng 8 9 91 24 662 Anh
VI 1958 Wales Cardiff Wales 18 tháng 7 26 tháng 7 9 94 36 1122 Anh
VII 1962 Úc Perth Úc 22 tháng 11 1 tháng 12 9 104 35 863 Úc
VIII 1966 Jamaica Kingston Jamaica 4 tháng 8 13 tháng 8 9 110 34 1050 Anh
Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung Anh
IX 1970 Scotland Edinburgh Scotland 16 tháng 7 25 tháng 7 9 121 42 1383 Úc
X 1974 New Zealand Christchurch New Zealand 24 tháng 1 2 tháng 2 9 121 38 1276 Úc
Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung
XI 1978 Canada Edmonton Canada 3 tháng 8 12 tháng 8 10 128 46 1474 Canada
XII 1982 Úc Brisbane Úc 30 tháng 9 9 tháng 10 10 142 46 1583 Úc
XIII 1986 Scotland Edinburgh Scotland 24 tháng 7 2 tháng 8 10 163 26 1662 Anh
XIV 1990 New Zealand Auckland New Zealand 24 tháng 1 3 tháng 2 10 204 55 2073 Úc
XV 1994 Canada Victoria Canada 18 tháng 8 28 tháng 8 10 217 63 2557 Úc
XVI 1998 Malaysia Kuala Lumpur Malaysia 11 tháng 9 21 tháng 9 15 213 70 3633 Úc
XVII 2002 Anh Manchester Anh 25 tháng 7 4 tháng 8 17 281 72 3679 Úc
XVIII 2006 Úc Melbourne Úc 15 tháng 3 26 tháng 3 16 245 71 4049 Úc
XIX 2010 Ấn Độ Delhi India 3 tháng 10 14 tháng 10 17 272 71 6700 Úc
XX 2014 Scotland Glasgow Scotland 23 tháng 7 3 tháng 8 171 261 71 4947 Anh
XXI 2018 Úc Gold Coast Úc 4 tháng 4 15 tháng 4

Kỳ đại hội theo quốc gia đăng cai

Hạng Quốc gia Số kỳ tổ chức Năm tổ chức
1  Úc 5 1938, 1962, 1982, 2006, 2018
2  Canada 4 1930, 1954, 1978, 1994
3  New Zealand 3 1950, 1974, 1990
 Scotland 3 1970, 1986, 2014
 Anh 3 1911, 1934, 2002
6  Ấn Độ 1 2010
 Malaysia 1 1998
 Jamaica 1 1966
 Wales 1 1958

Môn thể thao được chấp thuận

Liên đoàn Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung chấp thuận tổng cộng 21 môn thể thao và thêm 7 môn thể thao người khuyết tật. Chúng được phân vào ba thể loại, các môn thể thao cốt yếu phải có mặt ở mỗi kỳ đại hội. Một số môn thể thao tùy chọn có thể được nước đăng cai lựa chọn. Các môn thể thao được công nhận là những môn được Liên đoàn chấp thuận song được xem là cần mở rộng; các nước đăng cai có thể không lựa chọn các môn này cho cho đến khi các yêu cầu của Liên đoàn được đáp ứng.[6]

Môn Thể loại Năm
Bắn cung Tùy chọn 1982, 2010
Điền kinh Cốt yếu 1911-nay
Cầu lông Cốt yếu 1966-nay
Bóng rổ Tùy chọn 2006, 2018
Bi-a Công nhận chưa từng
Quyền Anh Cốt yếu 1911-nay
Bơi xuồng Công nhận chưa từng[7]
Cricket Công nhận 1998
Đua xe đạp Tùy chọn 1934-nay
Nhảy cầu Tùy chọn 1930-nay
Đấu kiếm Công nhận 1950–1970
Bóng đá Công nhận chưa từng
Golf Công nhận chưa từng
Thể dục dụng cụ Tùy chọn 1978, 1990-nay
Bóng ném Công nhận 1930
Khúc côn cầu Cốt yếu 1998-nay
Judo Tùy chọn 1990, 2002, 2014
Bóng gỗ trên cỏ Cốt yếu 1930-nay (trừ 1966)
Cứu sinh Công nhận chưa từng
Môn Thể loại Năm
Bóng lưới Cốt yếu 1998-nay
Chèo thuyền Tùy chọn 1930, 1938–1962, 1986
Bóng bầu dục kiểu liên minh Công nhận chưa từng
Bóng bầu dục bảy người Cốt yếu 1998-nay
Thuyền buồm Công nhận chưa từng
Bắn súng Tùy chọn 1966, 1974-nay
Bóng mềm Công nhận chưa từng
Bóng quần Cốt yếu 1998-nay
Bơi Cốt yếu 1911-nay
Bơi đồng diễn Tùy chọn 1986, 2006
Bóng bàn Tùy chọn 2002-nay
Taekwondo Tùy chọn chưa từng
Quần vợt Tùy chọn 2010
Bowling 10 pin Công nhận 1998
Ba môn phối hợp Tùy chọn 2002, 2006, 2014
Bóng chuyền Công nhận chưa từng
Bóng nước Công nhận 1950
Cử tạ Cốt yếu 1950-nay
Đấu vật Tùy chọn 1911-nay (trừ 1990, 1998 và 2006)

Tham gia

Chỉ sáu đội tuyển tham gia mọi kỳ Đại hội: Úc, Canada, Anh, New Zealand, Scotland và Wales. Úc giành vị trí cao nhất trong 11 kỳ đại hội, Anh bảy kỳ và Canada một kỳ.

Bảng các đội tham gia theo các kỳ Đại hội
Đội tuyển Kỳ Toàn Đế 1911 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII XIV XV XVI XVII XVIII XIX XX XXI
Năm 1911 1930 1934 1938 1950 1954 1958 1962 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 2010 2014 2018
Quốc kỳ Anh Canada Anh Úc New Zealand Canada Wales Úc Jamaica Scotland New Zealand Canada Úc Scotland New Zealand Canada Malaysia Anh Úc Ấn Độ Scotland Úc
Thành phố London Hamilton London Sydney Auckland Vancouver Cardiff Perth Kingston Edinburgh Christchurch Edmonton Brisbane Edinburgh Auckland Victoria Kuala Lumpur Manchester Melbourne Delhi Glasgow Gold Coast
Tham gia \\ Quốc gia chủ nhà Anh Canada Anh Úc New Zealand Canada Wales Úc Jamaica Scotland New Zealand Canada Úc Scotland New Zealand Canada Malaysia Anh Úc India Scotland Úc
 Aden 1 1962
 Anguilla 1982, 1998–
 Antigua và Barbuda 1966–1970, 1978, 1994–
 Úc 1930–
 Bahamas 1954–1970, 1978–1982, 1990–
 Bangladesh 1978, 1990–
 Barbados 1954–1982, 1990–
 Belize 1978, 1994–
 Bermuda 1930–1938, 1954–1982, 1990–
 Botswana 1974, 1982–
 Guiana thuộc Anh 1930–1938, 1954–1962
 Honduras thuộc Anh 1962–1966
 Quần đảo Virgin (Anh) 1990–
 Brunei Darussalam 1958, 1990–
 Cameroon 1998–
 Canada 1930–
 Quần đảo Cayman 1978–
 Ceylon 1938–1950, 1958–1970
 Quần đảo Cook 1974–1978, 1986–
 Síp 1978–1982, 1990–
 Dominica 1958–1962, 1970, 1994–
 Anh 1930–
 Quần đảo Falkland 1982–
 Fiji 1938, 1954–1986, 1998–2006
 Gambia 1970–1982, 1990–2010
 Ghana 1958–1982, 1990–
 Gibraltar 1958–
 Gold Coast 1954
 Grenada 1970–1982, 1998–
 Guernsey 1970–
 Guyana 1966–1970, 1978–1982, 1990–
 Hong Kong 1934, 1954–1962, 1970–1994
 Ấn Độ 1934–1938, 1954–1958, 1966–1982, 1990–
Ireland 1930
 Nhà nước Tự do Ireland 1934
 Đảo Man 1958–
 Jamaica 1934, 1954–1982, 1990–
 Jersey 1958–
 Kenya 1954–1982, 1990–
 Kiribati 1998–
 Lesotho 1974–
 Malawi 12 1970–
 Malaya 13 1950, 1958–1962
 Malaysia 1966–1982, 1990–
 Maldives 1986–
 Malta 1958–1962, 1970, 1982–
 Mauritius 1958, 1966–1982, 1990–
 Montserrat 1994–
 Mozambique 1998–
 Namibia 1994–
 Nauru 1990–
 Newfoundland 1930–1934
 New Zealand 1930–
 Nigeria 1950–1958, 1966–1974, 1982, 1990–1994, 2002–
 Niue 2002–
 Đảo Norfolk 1986–
 Bắc Borneo 1958–1962
 Bắc Ireland 15 1934–1938, 1954–
 Bắc Rhodesia 1954
 Pakistan 1954–1970, 1990–
 Papua New Guinea 1962–1982, 1990–
Rhodesia 1934–1950
 Rhodesia và Nyasaland 1958–1962
 Rwanda 2010–
 Saint Christopher-Nevis-Anguilla 1978
 Saint Helena (cùng đảo Ascension và Tristan da Cunha) 1982, 1998–
 Saint Kitts và Nevis 1990–
 Saint Lucia 1962, 1970, 1978, 1994–
 Saint Vincent và Grenadines 1958, 1966–1978, 1994–
 Samoa 1998–
 Sarawak 1958–1962
 Scotland 1930–
 Seychelles 1990–
 Sierra Leone 1966–1970, 1978, 1990–
 Singapore 1958–
 Quần đảo Solomon 1982, 1990–
 Nam Phi 1930–1958, 1994–
 Nam Ả Rập 1966
 Nam Rhodesia 16 1954
 Nam Sudan 2014–
 Sri Lanka 1974–1982, 1990–
 Eswatini 1970–
 Tanganyika 1962
 Tanzania 1966–1982, 1990–
 Tonga 1974, 1982, 1990–
 Trinidad và Tobago 1934–1982, 1990–
 Quần đảo Turks và Caicos 1978, 1998–
 Tuvalu 1998–
 Uganda 1954–1982, 1990–
 Vanuatu 1982–
 Wales 1930–
 Tây Samoa 1974–1994
 Zambia 12 1970–1982, 1990–
 Zimbabwe 12 1982, 1990–2002

Tham khảo

  1. ^ a b c d “The story of the Commonwealth Games”. Commonwealth Games Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập 20 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Harold, Perkin (tháng 9 năm 1989). “Teaching the nations how to play: sport and society in the British Empire and Commonwealth”. International Journal of the History of Sport. 6 (2): 145–155. doi:10.1080/09523368908713685.
  3. ^ “1930 British Empire Games – Introduction”. Commonwealth Games Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập 29 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ High Achievers Lưu trữ 2010-03-16 tại Wayback Machine. Úcn Commonwealth Games Association. Truy cập 2010-04-05.
  5. ^ a b Growth of the Commonwealth Games Lưu trữ 2010-03-04 tại Wayback Machine. Commonwealth Games Federation. Truy cập 2010-04-05.
  6. ^ Sports Programme Lưu trữ 2013-05-02 tại Wayback Machine. Commonwealth Games Federation. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ 5 hours ago (ngày 11 tháng 6 năm 2010). “Canoeing closer to being a full-medal event”. Commonwealthdelhi2010.blogspot.com. Truy cập 26 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài

  • Trang thông tin chính thức của Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung Lưu trữ 2008-07-23 tại Wayback Machine
  • Thống kê từ năm 1911 đến năm 2006 Lưu trữ 2010-10-06 tại Wayback Machine