Yeezus

Yeezus
Album phòng thu của Kanye West
Phát hành18 tháng 6 năm 2013 (2013-06-18)
Thu âm2012 − tháng 7 năm 2013; No Name Hotel (Paris), Studios de la Seine (Paris), Germano Studios (New York City), Gee Jam Studios (Port Antonio), Real World Studios (Box, Wiltshire), Shangri-La (Malibu)
Thể loạiHip hop
Thời lượng40:01
Hãng đĩaRoc-A-Fella, Def Jam
Sản xuấtKanye West, 88-Keys, Ackee Juice Rockers, Arca, Benji B, Carlos Broady, Brodinski, Ben Bronfman, Evian Christ, Eric Danchick, Daft Punk, Mike Dean, Dom Solo, Jack Donoghue, Gesaffelstein, Noah Goldstein, Lunice, Lupe Fiasco, Hudson Mohawke, No ID, Che Pope, Rick Rubin (exec.), S1, Travis Scott, Sham Joseph
Thứ tự album của Kanye West
Cruel Summer
(2012)
Yeezus
(2013)
Đĩa đơn từ Yeezus
  1. "Black Skinhead"
    Phát hành: 19 tháng 6 năm 2013 (2013-06-19)
  2. "Bound 2"
    Phát hành: 28 tháng 8 năm 2013 (2013-08-28)

Yeezusalbum phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ hip hop và nhà sản xuất người Mỹ Kanye West. Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 6 năm 2013 bởi Roc-A-Fella Records và Def Jam Recordings. Album bắt đầu được sản xuất trong một căn phòng khách ở một khách sạn tại Paris. Trong quá trình, West mời nhiều nghệ sĩ khác nhau và công tác viên để sản xuất album, bao gồm Mike Dean, Daft Punk, 88-Keys, No ID và Symbolyc One. Yeezus cũng có sự xuất hiện của các giọng hát khách mời từ Assassin và King L, cũng như nhiều công tác viên trước đây Justin Vernon, Frank Ocean, Chief Keef, Kid Cudi và Charlie Wilson. West tranh thủ sự giúp đỡ của nhà sản xuất Rick Rubin chỉ 15 ngày trước trước ngày bán.

West lấy cảm hứng từ thiết kế tối giản, với sự quan tâm tới các tác phẩm của Le Corbusier, West cũng tới thăm bảo tàng Louvre nhiều lần khi ở Paris. Về âm nhạc, Yeezus đen tối và có nhiều âm thanh thử nghiệm, kết hợp các yếu tố của nhạc drill Chicago, dancehall, acid house, và industrial music. West tiếp tục sử dụng các đoạn nhạc mẫu bao gồm cả và đáng chú ý nhất, đoạn điệp khúc bị bóp méo của "Strange Fruit" do Nina Simone hát lại. West đã phát hành hai đã phát hành hai đĩa đơn từ album, "Black Skinhead" vào 19 tháng 6 năm 2013 (2013-06-19) và "Bound 2" vào 28 tháng 8 năm 2013 (2013-08-28).

Album nhận được nhiều đánh giá cao từ nhà phê bình, xem Yeezus là một trong những tác phẩm hay nhất của West và ca ngợi sự khác biệt trong âm thanh so với các album trước đây của anh. Tuy nhiên, nó gặp phải phản ứng trái chiều từ công chúng, với nhiều ý kiến khác nhau sau khi album bị rò rĩ từ Internet bốn ngày trước khi phát hành. Yeezus đứng vị trí số một trên Billboard 200, bán được 327,000 bản trong tuần đầu được phát hành. Nó đứng đầu các bảng xếp hạng của 30 quốc gia khác, bao gồm cả Vương quốc Anh và Úc. Sau chưa đầy hai tháng phát hành, album đã được chứng nhận vàng bởi RIAA và sau đó bạch kim vào này 1 tháng 4 năm 2014. Yeezus được đề cử ở hai hạng mục tại lễ trao giải Grammy 2014 bao gồm cả cho "Album rap xuất sắc nhất".

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."On Sight"
  • Kanye West
  • Guy-Manuel de Homem-Christo
  • Thomas Bangalter
  • Malik Jones
  • Che Smith
  • Elon Rutberg
  • Cydel Young
  • Mikey Rodrigues
  • Mike Dean
2:36
2."Black Skinhead"
  • West
  • de Homem-Christo
  • Bangalter
  • Jones
  • Young
  • Rutberg
  • Wasalu Muhammad Jaco
  • Sakiya Sandifer
  • Dean
  • Derrick Watkins
  • West
  • Daft Punk
  • Gesaffelstein[a]
  • Brodinski[a]
  • Dean[a]
  • Lupe Fiasco[a]
  • No ID[a]
  • Jack Donoghue[a]
  • Noah Goldstein[a]
3:08
3."I Am a God" (featuring God)
  • West
  • de Homem-Christo
  • Bangalter
  • Ross Birchard
  • Justin Vernon
  • Jones
  • Smith
  • Rutberg
  • Young
  • Dean
  • Watkins
  • Clifton Bailey
  • Harvel Hart
  • Anand Bakshi
  • Rahul Burman
  • West
  • Dean
  • Daft Punk
  • Hudson Mohawke[b]
3:51
4."New Slaves"
  • West
  • Christopher Breaux
  • Young
  • Ben Bronfman
  • Jones
  • Smith
  • Rutberg
  • Sandifer
  • Louis Johnson
  • Dean
  • Gabor Presser
  • Anna Adamis
4:16
5."Hold My Liquor"
  • West
  • Dean
  • Vernon
  • Keith Cozart
  • Rutberg
  • Smith
  • Jones
  • Alejandro Ghersi
  • Young
  • Watkins
  • Dean
  • West
  • Arca[a]
  • Goldstein[a]
5:26
6."I'm in It"
  • West
  • Vernon
  • Jeffrey Ethan Campbell
  • Josh Leary
  • Jones
  • Young
  • Sandifer
  • Rutberg
  • Dean
  • Andre Harris
  • Jill Scott
  • Vidal Davis
  • Carvin Haggins
  • Kenny Lattimore
3:54
7."Blood on the Leaves"
  • West
  • Birchard
  • Rutberg
  • Jones
  • Tony Williams
  • Young
  • Dean
  • Lewis Allen
  • West
  • Hudson Mohawke
  • Lunice
  • Carlos Broady[b]
  • 88-Keys[a]
  • Arca[a]
  • Dean[a]
6:00
8."Guilt Trip"
  • West
  • Scott Mescudi
  • Young
  • Dean
  • Larry Griffin, Jr.
  • Keith Elam
  • Kevin Hansford
  • Dupre Kelly
  • Chris Martin
  • Al-Terik Wardrick
  • Marlon Williams
  • Terrence Thornton
  • Tyree Pittman
  • West
  • Dean
  • S1
  • Travis Scott[a]
  • Ackeejuice Rockers[a]
4:03
9."Send It Up"
  • West
  • Johnson
  • de Homem-Christo
  • Bangalter
  • Ghersi
  • Mike Levy
  • Sandifer
  • Ab Liva
  • Rutberg
  • Dean
  • Moses Davis
  • Colin York
  • Lowell Dunbar
  • West
  • Daft Punk
  • Gesaffelstein[b]
  • Brodinski[b]
  • Arca[a]
  • Dean[a]
2:58
10."Bound 2"
  • West
  • John Stephens
  • Charlie Wilson
  • Pope
  • Rutberg
  • Young
  • Jones
  • Sandifer
  • Dean
  • Norman Whiteside
  • Bob Massey
  • Robert Dukes
  • Ronnie Self
3:49
Tổng thời lượng:40:01
Ghi chú[1]
  • ^a Sản xuất phụ
  • ^b Đồng sản xuất
  • "I am a God" có giọng hát của Justin Vernon.
  • "New Slaves" có giọng hát của Frank Ocean.
  • "Hold My Liquor" có giọng hát của Chief Keef và Justin Vernon.
  • "I'm in It" có giọng hát của Justin Vernon và Assassin.
  • "Guilt Trip" có giọng hát của Kid Cudi.
  • "Send it Up" có giọng hát của King L.
  • "Bound 2" có giọng hát của Charlie Wilson.
Đoạn nhạc mẫu[1]
  • "On Sight" có chứa nội suy từ "Sermon (He'll Give Us What We Really Need)", viết bởi Keith Carter, Sr., biểu diễn bởi Holy Name of Mary Choral Family, được trình diễn bởi một dàn đồng ca khác.
  • "I Am a God" chứa đoạn nhạc mẫu "Forward Inna Dem Clothes", viết bởi Clifton Bailey III và H. Hart, biểu diễn bởi Capleton; và đoạn nhạc mẫu "Are Zindagi Hai Khel", viết bởi Anand Bakshi và Rahul Burman, biểu diễn bởi Burman, Manna Dey, và Asha Bhosle.
  • "New Slaves" chứa đoạn nhạc mẫu của "Gyöngyhajú lány", viết bởi Gábor Presser và Anna Adamis, biểu diễn bởi Omega.
  • "I'm in It" chứa đoạn nhạc mẫu của "Lately", viết bởi Vidal Davis, Carvin Haggins, Andre Harris, Kenny Lattimore, and Jill Scott, biểu diễn bởi Lattimore.
  • "Blood on the Leaves" chứa đoạn nhạc mẫu của "Strange Fruit", viết bởi Lewis Allan, biểu diễn bởi Nina Simone; và đoạn nhạc mẫu "R U Ready", viết bởi Ross Birchard và Lunice Pierre, biểu diễn bởi TNGHT.
  • "Guilt Trip" có chứa nội suy từ "Chief Rocka", viết bởi Keith Elam, Kevin Hansford, Dupre Kelly, Christopher Martin, Alterick Wardrick và Marlon Williams, biểu diễn bởi Lords of the Underground; và đoạn nhạc mẫu "Blocka (Ackeejuice Rockers Remix)", viết bởi Terrence Thornton và Tyree Pittman, biểu diễn bởi Pusha T featuring Travis Scott và Popcaan.
  • "Send It Up" chứa đoạn nhạc mẫu của "Memories", viết bởi Anthony Moses Davis, Collin York and Lowell Dunbar, biểu diễn bởi Beenie Man.
  • "Bound 2" chứa đoạn nhạc mẫu của "Aeroplane (Reprise)", viết bởi Norman Whiteside, biểu diễn bởi Wee; đoạn nhạc mẫu "Bound", viết bởi Bobby Massey and Robert Dukes, biểu diễn bởi Ponderosa Twins Plus One; và đoạn nhạc mẫu "Sweet Nothin's", viết bởi Ronnie Self, biểu diễn bởi Brenda Lee.

Đội ngũ thực hiện

  • Alvin Fields – choir director
  • Andrew Dawson – engineer
  • Anthony Kilhoffer – engineer
  • Arca – additional programming
  • Benji B – additional production
  • Brodinski – additional production
  • Carmen Roman – choir
  • Ché Pope – A&R, additional programming, co-executive producer
  • Chris Galland – assistant mixing
  • Chris Gehringer – mastering
  • Crystal Brun – choir
  • Daft Punk – producer
  • Dave "Squirrel" Covell – assistant engineer
  • David Rowland – assistant engineer
  • Delbert Bowers – assistant mixing
  • Dylan Wissing –drums
  • Eric Lynn – assistant mixing
  • Frank Ocean – additional vocals
  • Gesaffelstein – additional production
  • Gloria Ryann – choir
  • Hudson Mohawke – additional programming, co-producer
  • Jack Donoghue – additional production
  • Jessenia Pena – choir
  • Joe Perez – graphic design
  • John Morgan – choir
  • Josh Smith – assistant engineer
  • Justin Vernon – additional vocals
  • K. Nita – choir

  • Kanye West – creative director, executive producer, producer, vocals
  • Keith Parry – assistant engineer
  • Ken Lewis – choir producer, engineer, noises, vocal sounds
  • Kenta Yonesaka – assistant engineer
  • Kevin Matela – assistant engineer
  • Khoï Huynh – assistant engineer
  • Lorraine Berry – choir
  • Lupe Fiasco – additional production
  • Manny Marroquin – mixing
  • Marc Portheau – assistant engineer, engineer
  • Matt Teitelman – percussion
  • Mike Dean – additional production, engineer
  • Nabil Essemlani – assistant engineer
  • Natalis Ruby Rubero – choir
  • Noah Goldstein – additional production, additional programming, associate producer, engineer, mixing
  • Raoul Le Pennec – assistant engineer
  • Rick Rubin – executive producer
  • Ronnie Artis – choir
  • Sean Drew – choir
  • Sean Oakley – assistant engineer, assistant mixing
  • Sham Joseph – additional production
  • Teachers – co-producer
  • Timeka Lee – choir
  • Travi$ Scott – additional programming
  • Uri Djemal – choir engineer
  • Vlado Meller – mastering

Bảng xếp hạng

Bảng xếp hạng hàng tuần

Bảng xếp hạng (2013) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[2] 1
Album Áo (Ö3 Austria)[3] 22
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[4] 4
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[5] 22
Album Canada (Billboard)[6] 1
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[7] 33
Album Đan Mạch (Hitlisten)[8] 1
Album Hà Lan (Album Top 100)[9] 16
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[10] 13
Album Pháp (SNEP)[11] 12
Album Đức (Offizielle Top 100)[12] 15
Album Ireland (IRMA)[13] 4
Album Ý (FIMI)[14] 40
Album New Zealand (RMNZ)[15] 1
Album Na Uy (VG-lista)[16] 2
Russian Albums (NFPS)[17] 1
Scottish Albums (OCC)[18] 4
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[19] 94
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[20] 35
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[21] 6
Taiwanese Albums (RIT)[22] 16
Album Anh Quốc (OCC)[23] 1
UK R&B Albums Chart (OCC)[24] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[25] 1
US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[26] 1

Bảng xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2013) Vị trí
Australian Albums Chart[27] 65
Belgian Albums Chart (Flanders)[28] 147
Canadian Albums Chart[29] 38
US Billboard 200[30] 37
US Top R&B/Hip-Hop Albums[31] 12
US Top Rap Albums[32] 8

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ (RIAA)[33] Bạch kim 1,000,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Hãng thu âm
Úc[34] 18 tháng 7 năm 2013 CD, tải kỹ thuật số Universal
Đức[35]
New Zealand[36] Def Jam
Mỹ[37]
Pháp[38] 21 tháng 7 năm 2013 Universal
Anh[39] 22 tháng 7 năm 2013 Virgin

Tham khảo

  1. ^ a b Yeezus (PDF). Kanye West. Def Jam Recordings. 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ "Australiancharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  3. ^ "Austriancharts.at – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  4. ^ "Ultratop.be – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  5. ^ "Ultratop.be – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  6. ^ "Kanye West Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  7. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  8. ^ "Danishcharts.dk – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  9. ^ "Dutchcharts.nl – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  10. ^ "Kanye West: Yeezus" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  11. ^ "Lescharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  12. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH.
  13. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week {{{week}}}, {{{year}}}". Chart-Track. IRMA.
  14. ^ "Italiancharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  15. ^ "Charts.nz – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  17. ^ “Kanye West – Yeezus”. Russian Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ “Kanye West – Yeezus”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Spanishcharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  21. ^ "Swisscharts.com – Kanye West – Yeezus" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  22. ^ “Weekly Top 20 – Combo Chart (Week 25, 2013)” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ "Kanye West | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  24. ^ “Kanye West – Yeezus”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ "Kanye West Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “Billboard Top R&B/Hip Hop Albums ngày 6 tháng 7 năm 2013”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2013”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ “ultratop.be – Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ “Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ “2013 Year-End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  31. ^ “2013 Year-End Charts – Billboard R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  32. ^ “2013 Year-End Charts – Billboard Rap Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  33. ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 15 tháng 1 năm 2014”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ “Yeezus – West, Kanye”. JB Hi-Fi. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  35. ^ “Yeezus: Kanye West” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  36. ^ “Yeezus by Kanye West”. iTunes Store (New Zealand). Apple. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  37. ^ “Yeezus: Kanye West”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2013.
  38. ^ “Yeezus: Kanye West” (bằng tiếng Pháp). Amazon.fr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ “Yeezus: Kanye West”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Danh sách đĩa nhạc  · Danh sách sản xuất  · Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
The College Dropout (2004)  · Late Registration (2005)  · Graduation (2007)  · 808s & Heartbreak (2008)  · My Beautiful Dark Twisted Fantasy (2010)  · Yeezus (2013)  · The Life of Pablo (2016)
Album hợp tác
Watch the Throne (với Jay-Z) (2011)  · Cruel Summer (với GOOD Music) (2012)
Album trực tiếp
Late Orchestration  · VH1 Storytellers
Mixtape
Freshmen Adjustment  · Freshmen Adjustment 2  · Freshmen Adjustment 3  · Can't Tell Me Nothing
DVD
The College Dropout Video Anthology  · Late Orchestration
Phim
We Were Once a Fairytale  · Runaway  · Cruel Summer
Lưu diễn
Truth Tour (2004) (nghệ sĩ mở màn)  · Vertigo Tour (2005) (nghệ sĩ mở màn)  · School Spirit Tour (2006)  · Touch The Sky Tour (2007)  · Glow in the Dark Tour (2008)  · Fame Kills: Starring Kanye West and Lady Gaga (2009)  · Watch the Throne Tour (2011)
Sách
Thank You and You're Welcome  · Through the Wire: Lyrics & Illuminations  · Glow in the Dark
Bài viết liên quan
Roc-A-Fella Records  · GOOD Music  · GOOD Fridays  · Child Rebel Soldier  · Nike Air Yeezy  · Shutter Shades
Sách Wikipedia Sách  · Thể loại Thể loại