Sony Pictures Imageworks

Sony Pictures Imageworks Inc.
Biểu trưng sử dụng từ năm 2006
Loại hình
Công ty con
Ngành nghềHiệu ứng hình ảnh CGI
Điện ảnh
Thành lập26 tháng 5 năm 1992; 31 năm trước (1992-05-26)
Trụ sở chínhTầng 5 số 725 phố Granville, Vancouver, British Columbia, Canada
Số 3.875 đường Saint-Urbain, Suite 415, Montréal, Québec H2W 1T9 Canada
Additional offices10202 đại lộ West Washington, Thành phố Culver, California, Hoa Kỳ
Số lượng trụ sở
2
Sản phẩm
Chủ sở hữuSony Group Corporation
Số nhân viên800 (2018)[1]
Công ty mẹSony Pictures Entertainment
Websiteimageworks.com

Sony Pictures Imageworks Inc. là một xưởng phim hoạt hình máy tínhhiệu ứng hình ảnh của Canada có trụ sở chính tại Vancouver, British ColumbiaMontréal, Québec, cùng một văn phòng thuộc Sony Pictures Studios ở Thành phố Culver, California.[2] Sony Pictures Imageworks là một đơn vị của Sony Pictures Motion Picture Group trực thuộc Sony Pictures Entertainment.[3][4] Công ty đã được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ công nhận giải Oscar cho tác phẩm Người Nhện 2phim ngắn hoạt hình máy tính The ChubbChubbs!, cũng như nhận được nhiều đề cử cho các tác phẩm khác của hãng. Sony Pictures Imageworks đã đảm nhận phần hiệu ứng hình ảnh cho nhiều bộ phim; trong đó có Cá mập siêu bạo chúa, Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầuNgười Nhện xa nhà. Hãng cũng cung cấp dịch vụ cho một số bộ phim của đạo diễn Robert Zemeckis, bao gồm Contact, Cast Away, The Polar ExpressBeowulf.

Kể từ khi thành lập công ty chị em Sony Pictures Animation vào năm 2002, Sony Pictures Imageworks đã tiếp tục sản xuất hoạt hình cho gần như tất cả các bộ phim của Sony Pictures Animation, bao gồm Mùa săn, Surf's Up, Người Nhện: Vũ trụ mới, và các phim thuộc thương hiệu Cơn mưa thịt viên, Xì TrumKhách sạn huyền bí, cùng với phim hoạt hình cho các hãng phim khác như Giáng sinh phiêu lưu ký cho Aardman Animations (đồng sản xuất với SPA), Tiểu đội cò bayChân Nhỏ, bạn ở đâu? cho Warner Animation Group, Phim Angry BirdsPhim Angry Birds 2 cho Rovio Animation (đồng sản xuất với SPA và Rovio), Vươn tới cung trăng cho NetflixPearl Studio, và Quái vật biển khơi cho Netflix Animation.

Lịch sử

Sony Pictures Imageworks được thành lập vào năm 1992 với năm nhân viên sử dụng máy tính để lên kế hoạch cho những cảnh phim phức tạp trong những tác phẩm người đóng.[5] Nằm trong tòa nhà TriStar trước đây, tác phẩm đầu tiên của họ là bản hình ảnh hóa trước cho bộ phim Striking Distance năm 1993.[6] Để lấp đầy khoảng trống giữa các đầu việc VFX, Sony Pictures Imageworks quyết định tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hoạt hình vốn đem lại lợi nhuận cao hơn.[7] Nỗ lực hoạt họa độc lập đầu tiên của hãng là phim ngắn The ChubbChubbs! do Eric Armstrong đạo diễn. Năm 2002, tác phẩm này đoạt giải Oscar cho Phim hoạt hình ngắn xuất sắc nhất. Early Bloomer, phát hành năm 2003, là phim ngắn thứ hai của công ty và ban đầu được thực hiện như một bài tập viết kịch bản phân cảnh.[8] Sony Pictures Imageworks hoàn thành dự án phim điện ảnh hoạt hình đầu tiên vào năm 2006 với tác phẩm Mùa săn – trong đó phần sản xuất được thực hiện bởi công ty chị em Sony Pictures Animation.

Năm 2007, Sony Pictures Imageworks mua lại xưởng kỹ xảo FrameFlow của Ấn Độ để tận dụng chi phí lao động thấp hơn.[7][9] Xưởng này sau đó được đổi tên thành Imageworks India, một cơ sở hiện đại được mở tại Chennai một năm sau đó.[10] Để thúc đẩy việc miễn giảm thuế tại New Mexico cũng như tận dụng nguồn nhân tài,[11] một cơ sở sản xuất vệ tinh đã được mở vào năm 2007 tại Albuquerque,[12] trở thành cơ sở sản xuất hậu kỳ lớn nhất ở bang này.[13] Năm 2010, Sony Pictures Imageworks mở một xưởng sản xuất ở Vancouver, British Columbia để tận dụng nguồn nhân tài địa phương và các ưu đãi cho sản xuất điện ảnh từ chính phủ.[14] Hai năm sau, hãng phim đã tăng gấp đôi cơ sở vật chất ở Vancouver.[15] Đồng thời, xưởng phim Albuquerque bị đóng cửa do trợ cấp của New Mexico giảm và khó thu hút các nghệ sĩ chuyển đến đó.[11]

Đầu năm 2014, như một phần trong động thái cắt giảm chi phí của Sony, SPI đã chuyển một phần đội ngũ công nghệ của hãng từ trụ sở chính ở Thành phố Culver đến Vancouver.[7] Đến tháng 5 năm 2014, toàn bộ trụ sở chính và hoạt động sản xuất đã được chuyển đến Vancouver, chỉ còn lại một văn phòng nhỏ ở Thành phố Culver.[16] Đồng thời, SPI đóng cửa xưởng phim ở Ấn Độ, sa thải khoảng 100 nhân sự.[17] Một năm sau, hơn 700 nghệ sĩ chuyển đến trụ sở mới rộng 74.000 foot vuông ở Vancouver.[18][19]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Derdeyn, Stuart (22 tháng 9 năm 2017). “Vancouver's Sony Pictures Imageworks is on the cutting edge of VFX industry”. The Vancouver Sun. Postmedia Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Bruce Constantineau (28 tháng 5 năm 2014). “Sony Pictures Imageworks to move head office to Vancouver”. The Vancouver Sun. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Sony Pictures - Divisions”. sonypictures.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “Sony Pictures Imageworks”. imageworks.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ Halbfinger, David M. (31 tháng 10 năm 2007). “Sony Said to Be Pondering Partial Sale of Movie Units”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ Failes, Ian (30 tháng 8 năm 2012). “From Speed to Spidey: 20 years of VFX and animation”. FX Guide. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ a b c S. Cohen, David (21 tháng 1 năm 2014). “Sony Imageworks Shifting Staff From L.A. to Vancouver; Layoffs Feared”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ Tito A. Belgrave (8 tháng 9 năm 2003). “Making Waves with Early Bloomer”. CGSociety.org. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “Sony Pictures picks up 51% in FrameFlow” (Thông cáo báo chí). FrameFlow via The Economic Times. 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ IANS (11 tháng 4 năm 2008). “Sony Imageworks opens visual effects studio in Chennai”. SiliconIndia.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  11. ^ a b Verrier, Richard (29 tháng 2 năm 2012). “Sony ImageWorks to Close New Mexico Viz Effects Unit”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “Albuquerque Studios Sees Special Effects of SONY Imageworks Deal in New Mexico” (Thông cáo báo chí). Albuquerque Studios via PRWeb. 20 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
  13. ^ Kamercik, Megan (29 tháng 2 năm 2012). “Sony Pictures Imageworks to leave New Mexico”. New Mexico Business Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ MacInnis, Tara (14 tháng 8 năm 2012). “How Sony's Vancouver studios give Canadian animators home field advantage”. National Post. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ Etan, Vlessing (3 tháng 2 năm 2012). “Sony Pictures Imageworks Expands Canadian Outpost”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ S. Cohen, David (29 tháng 5 năm 2014). “Sony Imageworks Moving HQ to Vancouver”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ S. Cohen, David (29 tháng 1 năm 2014). “Sony Imageworks India to Shut Down (EXCLUSIVE)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ Marchand, Francois (10 tháng 7 năm 2015). “Sony Pictures Imageworks unveils new Vancouver headquarters”. The Vancouver Sun. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ Lu, Cecilia (29 tháng 7 năm 2015). “12 photos inside Sony Pictures Imageworks new downtown Vancouver HQ”. Vancity Buzz. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • x
  • t
  • s
Đồng sáng lập
Nhân sự chủ chốt
  • Sumi Shuzo (Chủ tịch Hội đồng quản trị)
  • Matsunaga Kazuo (Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị)
  • YoshidaKenichiro (Chủ tịch, Tổng giám đốc và CEO)
  • Ishizuka Shigeki (Phó Tổng giám đốc)
Kinh doanh chính
Công nghệ
và thương hiệu

Phim 8 kênh

Sản phẩm lịch sử
  • AIBO
  • CV-2000
  • DAT
  • Betamax
  • Sony CLIÉ
  • Discman
  • Jumbotron
  • Lissa
  • Mavica
  • NEWS
  • Sony Optiarc
  • Qualia
  • Rolly
  • TR-55
  • Trinitron
  • 1 inch Type C (BVH series)
  • U-matic
  • Watchman
  • WEGA
Thiết bị điện tử
  • Sony Electronics (công ty con ở Mỹ)
  • Sony Energy Devices
  • Sony Creative Software
  • FeliCa Networks (57%)
  • x
  • t
  • s
Nhân sự chủ chốt
  • Hirai Kaz
  • Andrew House
  • Kutaragi Ken
  • Shawn Layden
  • Yoshida Shuhei
Bản mẫu:Sony Interactive Entertainment Worldwide Studios
  • x
  • t
  • s
Máy chơi
trò chơi điện tử
Máy chơi tại gia
Cầm tay
Khác
  • PSX
  • PlayStation TV
  • PlayStation Classic
Trò chơi
PS1
  • A – L
  • M – Z
  • Bán chạy nhất
  • PS one Classics
    • JP
    • NA
    • PAL
PocketStation
PS2
  • A – K
  • L – Z
  • Bán chạy nhất
  • Trò chơi trực tuyến
  • PS2 Classics cho PS3
  • Trò chơi PS2 cho PS4
PS3
  • Bán chạy nhất
  • Dĩa vật lý
  • Chỉ kỹ thuật số
  • Trò chơi 3D
  • Trò chơi PS Move
PS4
  • A – L
  • M – Z
  • Bán chạy nhất
  • Chơi miễn phí
  • Trò chơi PSVR
PS5
  • A – Z
PSP
  • Vật lý và kỹ thuật số
  • Khả năng tương thích của phần mềm hệ thống
  • PS Minis
PS Vita
  • A – L
  • M – O
  • P – R
  • S
  • T – V
  • W – Z
Khác
  • PS Mobile
  • TurboGrafx-16 Classics
  • NEOGEO Station
  • Classics HD
In lại
  • Greatest Hits
  • Essentials
  • The Best
  • Loạt BigHit
Network
Phụ kiện
Tay cầm điều khiển
  • Tay cầm PlayStation
  • Chuột PlayStation
  • Analog Joystick
  • Dual Analog
  • DualShock
  • Sixaxis
  • PlayStation Move
Cameras
  • EyeToy
  • Go!Cam
  • PlayStation Eye
  • PlayStation Camera
Đồ lặt vặt
  • Multitap
  • Link Cable
  • Phụ kiện PS2
  • Tai nghe PS2
  • Phụ kiện PS3
  • PlayTV
  • Wonderbook
  • PlayStation VR
Kit
  • Net Yaroze
  • PS2 Linux
  • GScube
  • OtherOS
  • Zego
Truyền thông
Tạp chí
  • Official U.S. PlayStation Magazine
  • PlayStation: The Official Magazine
  • PlayStation Official Magazine – UK
  • PlayStation Official Magazine – Australia
  • PlayStation Underground
Quảng cáo
  • Double Life
  • Mountain
  • PlayStation marketing
Nhân vật
  • Toro
  • Polygon Man
  • Kevin Butler
  • Marcus Rivers
Bảng mạch
arcade
  • Namco System 11
  • System 12
  • System 10
  • System 246
  • System 357
  • Konami System 573
Liên quan
  • Thể loại Thể loại
Khác
  • Gaikai
  • SN Systems
  • Cellius (49%)
  • Dimps
  • toio
  • Thể loại Category
  • x
  • t
  • s
Nhân sự chủ chốt
  • Rob Stringer
  • Kevin Kelleher
Flagship
Nashville
Sony Masterworks
  • Sony Classical Records
  • Portrait Records
  • Milan Records
  • RCA Red Seal Records
  • Okeh Records
UK
  • Black Butter Records
  • Syco Music (50%)
  • Relentless Records
  • Ministry of Sound
Japan
Điều phối
  • The Orchard
    • IODA
    • RED Distribution
    • Red Essential
    • TVT Records
Các nhãn hiệu khác
  • RCA Inspiration
  • Phonogenic Records
  • Ultra Music
  • Century Media Records
  • Legacy Recordings
  • Kemosabe Records
  • Ricordi
  • Robbins Entertainment
  • Sony/ATV Music Publishing
  • Sony Music Australia
  • Sony Music India
  • Sony Music Latin
  • Vevo
  • Volcano Entertainment
  • x
  • t
  • s
Nhân sự chủ chốt
  • Tony Vinciquerra
  • Tom Rothman
Motion
Picture Group
  • Columbia Pictures
  • TriStar Pictures
  • TriStar Productions
  • Screen Gems
  • Classics
  • Imageworks
  • Animation
  • Worldwide Acquisitions
    • Destination Films
    • Stage 6 Films
    • Affirm Films
  • Sony Pictures Home Entertainment
    • Sony Wonder
Television
Sản phẩm Mỹ
  • Sony Crackle
    • The Minisode Network
  • Embassy Row
  • TriStar Television
Xuất bản quốc tế
  • 2waytraffic
  • Left Bank Pictures
  • Playmaker Media
  • Silvergate Media
  • Stellify Media
  • Teleset
Phân phối
Bản mẫu:Sony Pictures TV channels
Khác
  • Digital
    • Mobile
  • Entertainment Japan
  • Family Entertainment Group
  • Studios
  • Madison Gate Records
  • Ghost Corps
Không tồn tại
  • Adelaide Productions
  • Columbia Pictures Television
  • Columbia TriStar Television
  • Culver Entertainment
  • Merv Griffin Enterprises
  • ELP Communications
Phân phối trực tuyến
nền tảng
Kinh doanh khác
  • Sony DADC
  • Sony Network Communications
  • Sony Professional Solutions
  • M3 (39.4%)
  • Sony/ATV Music Publishing
    • APM Music
    • EMI Music Publishing
    • Extreme Music
    • Hickory Records
    • EMI Production Music
  • Vaio (4.9%)
Các tài sản khác
  • Sony Corporation of America (công ty mẹ ở Hoa Kỳ)
  • Các công ty con khác
  • Danh sách các thương vụ mua lại
Các tổ chức phi lợi nhuận
  • Sony Institute of Higher Education Shohoku College
Khác
  • Lịch sử của Sony
  • Sony Toshiba IBM Center of Competence for the Cell Processor
  • Sony timer
  • x
  • t
  • s
Nhân sự chủ chốt
  • Tony Vinciquerra
  • Tom Rothman
Motion
Picture Group
  • Columbia Pictures
  • TriStar Pictures
  • TriStar Productions
  • Screen Gems
  • Classics
  • Imageworks
  • Animation
  • Worldwide Acquisitions
    • Destination Films
    • Stage 6 Films
    • Affirm Films
  • Sony Pictures Home Entertainment
    • Sony Wonder
Television
Sản phẩm Mỹ
  • Sony Crackle
    • The Minisode Network
  • Embassy Row
  • TriStar Television
Xuất bản quốc tế
  • 2waytraffic
  • Left Bank Pictures
  • Playmaker Media
  • Silvergate Media
  • Stellify Media
  • Teleset
Phân phối
Bản mẫu:Sony Pictures TV channels
Khác
  • Digital
    • Mobile
  • Entertainment Japan
  • Family Entertainment Group
  • Studios
  • Madison Gate Records
  • Ghost Corps
Không tồn tại
  • Adelaide Productions
  • Columbia Pictures Television
  • Columbia TriStar Television
  • Culver Entertainment
  • Merv Griffin Enterprises
  • ELP Communications
  • x
  • t
  • s
Phim điện ảnh
Hoạt hình máy tính/người đóng
  • Xì Trum (2011)
  • Xì Trum 2 (2013)
  • Câu chuyện lúc nửa đêm (2015)
  • Thỏ Peter (2018)
  • Câu chuyện lúc nửa đêm 2: Halloween quỷ ám (2018)
Sản xuất với Aardman Animations
  • Giáng sinh phiêu lưu ký (2011)
  • The Pirates! In an Adventure with Scientists! (2012)
Phim được phát hành trực tiếp
dưới dạng băng đĩa
Phim Netflix gốc
Phim truyền hình
  • Cloudy with a Chance of Meatballs (2017–nay)
  • Hotel Transylvania: The Series (2017–nay)
  • The Boondocks (2022)
Phim trực tuyến
  • GO! Cartoons (2017–18)
Phim ngắn
Thương hiệu
Sản phẩm liên kết
  • The ChubbChubbs (2002)
  • Early Bloomer (2003)
  • Angry Birds (2016)
  • Thỏ Peter 2 (2021)
Xem thêm
  • Sony Pictures Imageworks
  • Silvergate Media
  • Adelaide Productions
  • Screen Gems Cartoons
  • United Productions of America
  • Danh sách phim
    • hủy sản xuất