Quận 8

Quận 8
Quận
Biểu trưng
Đường Bình Đông ven kênh Tàu Hủ tại Quận 8
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở UBND4 Dương Quang Đông, phường 5
Phân chia hành chính16 phường
Đại biểu quốc hộiLê Thanh Phong
Nguyễn Tri Thức
Lê Minh Trí
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Thanh Tùng
Bí thư Quận ủyVõ Ngọc Quốc Thuận
Địa lý
Tọa độ: 10°43′24″B 106°37′40″Đ / 10,72333°B 106,62778°Đ / 10.72333; 106.62778
MapBản đồ Quận 8
Quận 8 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 8
Quận 8
Vị trí Quận 8 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Xem bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 8 trên bản đồ Việt Nam
Quận 8
Quận 8
Vị trí Quận 8 trên bản đồ Việt Nam
Xem bản đồ Việt Nam
Diện tích19,11 km²[1]
Dân số (1/4/2019)
Tổng cộng424.667 người[2]
Mật độ22.222 người/km²
Dân tộcViệt (85%), Hoa (12%)...
Khác
Mã hành chính776[3]
Biển số xe59-L1-L2-L3-LA
Websitequan8.hochiminhcity.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Quận 8 là một quận nội thành nằm ở phía tây nam Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Địa lý

Quận 8 nằm về phía nam khu vực nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, địa bàn quận nằm trải dài theo kênh Tàu Hủkênh Đôi, bị chia cắt bởi một hệ thống kênh rạch chằng chịt. Quận có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp Quận 7 qua rạch Ông Lớn
  • Phía đông bắc giáp Quận 4 qua kênh Tẻ
  • Phía tây giáp quận Bình Tân
  • Phía nam giáp huyện Bình Chánh
  • Phía bắc giáp Quận 5Quận 6 với ranh giới là kênh Tàu Hủ và kênh Ruột Ngựa.

Quận có diện tích 19,11 km², dân số năm 2019 là 424.667 người[2], mật độ dân số đạt 22.222 người/km².

Quận 8 có hình dáng thon dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam và bị chia cắt mạnh bởi một hệ thống kênh rạch chằng chịt.

Lịch sử

Địa danh Quận 8 chỉ mới xuất hiện cách đây gần nửa thế kỷ, nhưng địa bàn của Quận 8 ngày nay đã có cách đây trên 300 năm cùng với lịch sử vùng đất Gia Định lúc bấy giờ khi Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam lập ra phủ Gia Định với 2 huyện Phước Long và Tân Bình, thì vùng Quận 8 lúc bây giờ thuộc về địa bàn Tân Long, huyện Tân Bình.

Trước năm 1976, địa bàn quận 8 ngày nay bao gồm quận 7 và quận 8 cũ.

Thời Việt Nam Cộng hòa

Ngày 27 tháng 3 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 110-NV về việc phân chia sáu quận đang có của Đô thành Sài Gòn thành tám quận mới: Nhất, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám (trừ ba quận: Nhất, Nhì, Ba giữ nguyên, các quận còn lại đều đổi tên và thay đổi địa giới hành chính):

  • Quận 7 (quận Bảy): một phần địa giới của quận 5 cũ; có 06 phường: Bến Đá, Bình Đông, Cây Sung, Hàng Thái, Phú Định, Rạch Cát;
  • Quận 8 (quận Tám): phần địa giới thuộc quận 4 cũ, phía nam Kênh Tàu Hủ; có 05 phường: Bình An, Chánh Hưng, Hưng Phú, Rạch Ông, Xóm Củi.

Sự phân chia hành chính này của quận Bảy và quận Tám vẫn giữ nguyên cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975.

Từ năm 1975 đến nay

Vị trí Q8 trong nội thành
Tp Hồ Chí Minh

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn - Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 7 (quận Bảy) và quận 8 (quận Tám) cùng thuộc thành phố Sài Gòn - Gia Định cho đến tháng 5 năm 1976.

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn - Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn - Gia Định). Theo đó, quận Bảy và quận Tám cũ hợp nhất lại thành quận 8 cho đến ngày nay. Lúc này, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận 8 chia ra 22 phường, đánh số từ 1 đến 22.

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 8 trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, theo Quyết định số 33-HĐBT[4] của Hội đồng Bộ trưởng, quận 8 giải thể 22 phường hiện hữu, thay thế bằng 16 phường mới, đánh số từ 1 đến 16. Sự phân chia đơn vị hành chính này giữ ổn định cho đến ngày nay:

1. Sáp nhập một phần phường 3 cũ với phường 2 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 2.

2. Sáp nhập phần còn lại của phường 3 cũ với phường 4 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 3.

3. Sáp nhập phường 5 cũ với phường 6 cũ và một phần phường 7 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 4.

4. Sáp nhập phần còn lại của phường 7 cũ với phường 8 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 5.

5. Đổi tên phường 9 cũ thành phường 6.

6. Đổi tên phường 22 cũ thành phường 7.

7. Đổi tên phường 10 cũ thành phường 8.

8. Sáp nhập một phần phường 12 cũ với phường 11 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 9.

9. Sáp nhập phần còn lại của phường 12 cũ với phường 13 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 10.

10. Sáp nhập phường 15 cũ, một phần phường 16 cũ với phường 14 cũ thành một phường lấy tên là phường 11.

11. Sáp nhập phần còn lại của phường 15 cũ với phường 17 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 12.

12. Đổi tên phần còn lại của phường 16 cũ thành phường 13.

13. Sáp nhập một phần phường 19 cũ với phường 18 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 14.

14. Sáp nhập phần còn lại của phường 19 cũ với phường 20 cũ thành 1 phường lấy tên là phường 15.

15. Đổi tên phường 21 cũ thành phường 16.

Thông tin thêm về các phường

  • Phường Rạch Ông cũ: các phường 1, 2 và 3 hiện nay
  • Phường Chánh Hưng cũ: các phường 4 và 5 hiện nay
  • Phường Bình An cũ: phường 6 hiện nay
  • Phường Hưng Phú cũ: các phường 8, 9 và 10 hiện nay
  • Phường Xóm Củi cũ: các phường 11, 12 và 13 hiện nay
  • Phường Hàng Thái và phường Bến Đá cũ (thuộc quận 7 cũ): phường 7 hiện nay
  • Phường Cây Sung cũ (thuộc quận 7 cũ): phường 14 hiện nay
  • Phường Bình Đông (thuộc quận 7 cũ): phường 15 hiện nay
  • Phường Phú Định cũ và phường Rạch Cát cũ (thuộc quận 7 cũ): phường 16 hiện nay

Hành chính

Quận 8 có 16 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16.

Giao thông

Đường phố

Gồm các đường đặt tên số, và các tên chữ dưới đây:

An Dương Vương
Âu Dương Lân
Ba Đình
Ba Tơ
Bến Bình Đông
Bến Cần Giuộc
Bình Đức
Bông Sao
Bùi Điền
Bùi Huy Bích
Bùi Minh Trực
Cao Xuân Dục
Cao Lỗ
Cây Sung
Cần Giuộc
Chánh Hưng
Châu Thị Hóa
Dã Tượng
Dạ Nam
Dương Bá Trạc
Dương Bạch Mai
Dương Quang Đông
Dương Thị Bích Ngọc
Đào Cam Mộc
Đặng Chất
Đặng Thúc Liêng
Đặng Thùy Trâm
Đinh Hòa
Đình An Tài
Đông Hồ
Đỗ Ngọc Quang
Hoài Thanh
Hoàng Đạo Thúy
Hoàng Kim Giao
Hoàng Ngân
Hoàng Sĩ Khải
Hồ Học Lãm
Hồ Thành Biên
Huỳnh Thị Phụng
Hưng Phú
Lê Bôi
Lê Ninh
Lê Quang Kim
Lê Quyên
Lê Thành Phương
Lương Ngọc Quyến
Lương Văn Can
Lưu Hữu Phước
Lưu Quý Kỳ
Lý Đạo Thành
Mạc Vân
Mai Am
Mai Hắc Đế
Mễ Cốc
Ngô Sĩ Liên
Nguyễn Chế Nghĩa
Nguyễn Duy
Nguyễn Đức Ngữ
Nguyễn Ngọc Cung
Nguyễn Nhược Thị
Nguyễn Quyền
Nguyễn Sĩ Cố
Nguyễn Thị Mười
Nguyễn Thị Tần
Nguyễn Văn Của
Nguyễn Văn Linh
Phạm Hùng
Phạm Đức Sơn
Phạm Ngọc Thảo
Phạm Nhữ Tăng
Phạm Thế Hiển
Phạm Thị Tánh
Phong Phú
Phú Định
Quản Trọng Linh
Quốc lộ 50
Rạch Cát
Rạch Cát Bến Lức
Rạch Cùng
Rạch Lồng Đèn
Tạ Quang Bửu
Tám Danh
Thanh Loan
Trần Nguyên Hãn
Trần Thị Ngôi
Trần Thị Nơi
Trần Văn Thành
Trịnh Quang Nghị
Trương Đình Hội
Tùng Thiện Vương
Tuy Lý Vương
Ụ Cây
Ưu Long
Vàm Luông
Vĩnh Nam
Võ Liêm Sơn
Võ Văn Kiệt
Võ Trứ
Xóm Củi

Tên đường của quận Tám trước 1975

  • Đường Chánh Hưng nay là đường Phạm Hùng
  • Đường Sở Rác nay là đường Âu Dương Lân
  • Một phần bến Nguyễn Duy (từ bến Ngô Sĩ Liên đến cuối đường) nay là đường Lưu Hữu Phước
  • Một phần đường Cần Giuộc (từ đường Đinh Hòa đến đường Nguyễn Duy) nay là đường Cao Xuân Dục
  • Đường Vũ Phạm Hàm nay là đường Bình Đức.

Dân số

Cư dân của Quận 8 đông nhất là người Kinh chiếm khoảng 85,4%, người Hoa cũng có mặt ở Quận 8 từ rất sớm với tỷ lệ khoảng hơn 11%; ngoài ra còn có người Chăm, Khmer chiếm khoảng hơn 0,3%. Các tầng lớp dân cư ở Quận 8 phần lớn theo đạo Phật (35%) với 52 chùa được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng không ít tín đồ như: đạo Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5 nhà thờ, Cao Đài (0,48%) có 2 thánh thất, Đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường…

Cư dân quận 8 phần lớn sống tập trung trên 5 cù lao phía bên trái và đầu dải đất phía đông ở bên phải.

Hạ tầng

Ở Quận 8 đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Zen Home, khu đô thị The Pega Suite, khu đô thị Phú Thịnh Riverside,...

Chú thích

  1. ^ “Niên giám thống kê năm 2020: Dân số và lao động”. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Quyết định 33”. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
Bài viết về Thành phố Hồ Chí Minh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Quận (16)
Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố (1)
Huyện (5)
Đơn vị hành chính thuộc Thành phố Hồ Chí Minh