Người Viking

Người Viking là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển,[1][2][3][4] từ cuối thế kỷ 8 đến cuối thế kỷ 11 đã đột kích, cướp biển, buôn bán và định cư khắp các vùng của Châu Âu.[5][6][7] Iceland và Phần Lan của khu vực Bắc Âu ngày nay) vào thời đại đồ đá muộn. Họ cũng đã đi xa tới Địa Trung Hải, Bắc Phi, Trung Đông và Greenland. Ở quốc gia xuất xứ của họ và một số quốc gia mà họ đột kích và định cư, thời kỳ này được biết đến phổ biến là Thời đại Viking, và thuật ngữ "Viking" cũng thường bao gồm toàn bộ cư dân của quê hương Scandinavi. Người Viking có ảnh hưởng sâu sắc đến Scandinavia đầu Trung cổ, the Quần đảo Anh, Pháp, Estonia, và Kievan Rus'.[8]

Một chiếc thuyền của người Viking tại bảo tàng Oslo, Na Uy

Người ta thường nhắc tới người Viking như các chiến binh lưu động trên thuyền hoặc những kẻ cướp biển, nhưng họ cũng là các nông dân và các nhà buôn giỏi. Những tay cướp biển người Viking giương buồm đi khắp châu Âu và bắc Đại Tây Dương trên những chiếc thuyền dài, đánh phá cướp bóc và xâm chiếm phần lớn các vùng đất trù phú tại châu Âu, rồi định cư tại những vùng đất chiếm được. Thời đại Viking bắt đầu khoảng cuối thế kỷ 8 và kéo dài đến giữa thế kỷ 11.[7]

Thủy thủ Đan Mạch, tranh vẽ giữa thế kỷ XII

Một trong những cuộc thám hiểm quân sự đầu tiên của người Viking, được ghi lại trong sử sách của người Anglo-Saxon, là cuộc đánh chiếm đảo Portland, gần hạt Dorset của Anh, vào năm 787. Tháng 6 năm 793, người Saxon lại ghi nhận cuộc tấn công các tu viện trên đảo Lindisfarne (còn gọi là Holy Island) ở phía đông nước Anh. Trong 200 năm tiếp theo, lịch sử châu Âu đã tràn ngập những ghi chép về hải tặc Viking và các cuộc cướp phá của họ.

Người Viking đã xâm chiếm và thiết lập thuộc địa tại nhiều vùng đất. Họ đã từng xâm lăng vương quốc của người Anglo-Saxon và chiếm đóng phần lớn miền tây và bắc của Anh và toàn bộ Ireland, để lại nhiều ảnh hưởng tại các vùng duyên hải của IrelandScotland. Họ cũng đã xâm chiếm các vương quốc trên bán đảo Iberia, Pháp, vùng BalticNga. Đồng thời, người Viking đã khai phá các quần đảo hoang ở biển Bắc như Greenland, Iceland hay Quần đảo Faroe.

Các công trình nghiên cứu khảo cổ còn cho thấy người Viking tới châu Mỹ trước nhà thám hiểm Christopher Columbus khoảng 500 năm và đã lập nhiều làng mạc tự trị nhỏ dọc theo bờ biển bắc Đại Tây Dương (một di tích của họ còn được bảo tồn tại L'Anse aux Meadows, thuộc tỉnh bang Newfoundland và Labrador của Canada)

Nguồn Gốc

Từ viking xuất hiện lần đầu trong bài thơ Widsith được viết bằng tiếng Anglo-Saxon cổ khoảng thế kỷ X[9]. Ngoài ra, từ này cũng thấy trên tấm bia đá khắc bằng chữ rune, trên đó có khắc tên một người và hành vi của người đó khi còn sống. Nguồn gốc của từ này khá mù mờ, xuất xứ từ chữ vikingr trong tiếng Bắc Âu cổ (tiếng Anh cổ là wicing, tiếng Frisk cổ là wiking). Có thể từ này cùng ngữ tộc với từ vik hoặc vig, với nghĩa là "người cùng với thuyền tới vũng biển nhỏ" hoặc "người từ Viken" (vùng vịnh Oslo, Na Uy (theo từ điển tiếng Đan Mạch hiện đại, ấn bản lần 9, năm 1977). Từ viking cũng chỉ một hành động, ví dụ lå i viking là chiến binh đi viễn chinh bằng tàu. Trong Egil Skallagrimssons saga (truyện truyền kỳ về Egil Skallagrimsson 910-94) do tác giả vô danh viết khoảng năm 1230, có đoạn: "... og Harald, som lå i viking og sjælden var hjem" (... và Harald, đi viễn chinh bằng tàu và hiếm khi ở nhà). Theo nhà văn kiêm sử gia Đan Mạch gốc Na Uy Ludvig Holberg, từ Viking đồng nghĩa với kẻ cướp biển, còn theo nữ giáo sư kiêm sử gia Đan Mạch Else Roesdahl thì từ Viking trong ngôn ngữ Bắc Âu cổ nhánh phía tây, có nghĩa đại loại như "chiến binh trên biển, kẻ cướp biển, người đi biển v.v."

Từ viking không nói về mọi dân tộc Bắc Âu, nhưng chỉ nói về một bộ phận thương nhân, cướp bóc hoặc làm lính đánh thuê trên biển. Cho nên, từ viking thời đó cũng không có nghĩa như chúng ta dùng ngày nay.

Những người Frank gọi họ là Normands (những người phương bắc), người Slav gọi họ là Rus hay Varyag (chỉ bộ tộc Varagryan đến từ Phần Lan), người Ả Rập gọi họ là Madjus, người Ireland gọi họ là các người theo tà giáo hay đơn giản là người ngoại quốc (gaills).

Nguồn gốc xã hội

Những người Viking chỉ là một thành phần dân cư các nước Bắc Âu thời đó. Theo tục lệ, chỉ người con trưởng được thừa kế gia tài hoặc tước vị, và hầu hết các người con thứ phải đi nơi khác sinh sống. Hơn nữa việc gia tăng dân số khiến cho ruộng đất và việc làm càng ngày càng không đủ cho mọi người, nên cũng góp phần thúc đẩy những người khác phải đi ra nước ngoài. Sự thành công của các chuyến đi cướp bóc ban đầu đã khiến cho các tù trưởng ham lợi và họ đã tổ chức các chuyến hải hành cướp phá lớn hơn. Sau đó là việc thu phục nô lệ và chiếm thuộc địa.

Lý do chính trị

Trong một số giai đoạn, các cuộc cướp phá, xâm lược của người Viking Đan Mạch lại phát xuất từ nguyên nhân chính trị. Một số sử gia quả quyết rằng các chuyến đi cướp phá ban đầu này trùng hợp với các cuộc nội chiến. Các chuyến đi cướp bóc ở châu Âu là để lấy của cải cung cấp cho các cuộc nội chiến giữa các bộ tộc. Điều đó cũng cho thấy là những người Viking Na Uy và Thụy Điển nói chung nghiêng về việc buôn bán và chiếm thuộc địa hơn là cướp phá như người Viking Đan Mạch.

Tôn giáo và phong tục

Thời đó niềm tin vào các vị thần trong thần thoại Bắc Âu khiến các chiến binh Viking luôn hăng say chiến đấu một mất một còn. Thần thoại Bắc Âu nhấn mạnh rằng một chiến binh đích thực thì phải chết tại trận tiền và sẽ trở thành người được cư ngụ tại Valhalla (nơi các thần cư ngụ) sau khi chết, cùng với các thần khác. Một chiến binh Viking nếu chết vì tuổi già hoặc chết trên giường bệnh thì linh hồn sẽ bị đày Hel (âm phủ tối tăm lạnh lẽo). Một chiến binh đích thực rất sợ cái chết thứ hai này, do vậy họ luôn chiến đấu với tinh thần dũng cảm.

Các chiến binh đi biển thiện chiến

Những người Viking nổi tiếng là các chiến binh giỏi. Điều đó do nhiều yếu tố: tàu của họ nhanh và có thể chạy xa. Với 200 chiến thuyền, họ có thể chở 5.000 quân đi một ngày được 150 hải lý (khoảng 280 km), do đó đối phương thường không kịp tập trung lực lượng để phòng thủ, đối phó. Ngoài ra họ có khả năng đổ bộ nhanh lên các bãi biển hoặc dọc theo các sông nhỏ mà không cần cảng. Các chiến thuyền snekke của họ lại nhẹ, dễ đem lên đất liền.

Người Viking giong buồm đi hầu hết Bắc Đại Tây Dương, đến tận phía nam của Bắc Phi, phía đông của Nga, ConstantinopolisTrung Đông.[10]

Trang bị của các chiến binh Viking

Võ trang thông thường của người Viking là rìu sắt, khiên tròn, mũ sắt bảo vệ đầu có tấm che mũi (jernhat), áo trận với quần dài màu xám hoặc xanh dương. Chỉ những người chỉ huy mới dùng kiếm và áo giáp sắt. Đặc biệt, trang bị của nhà vua khi thân chinh cũng vô cùng đặc biệt. Mũ sắt của vua Erik Vejrhat có cắm một lá cờ nhỏ, vua Guldharald có mũ bảo vệ đầu bằng vàng. Phương tiện vận chuyển của người Viking là các chiến thuyền thon dài có cánh buồm và ít nhất 24 mái chèo.

Thời đại Viking

Thời đại Viking từ khoảng năm 753 tới năm 1066. Thời đại này ghi nhận vô số chuyến viễn chinh cướp bóc của người Viking, theo sau là các cuộc chiếm đóng với quy mô lớn. Người Viking Đan Mạch đã tàn phá, cướp bóc đảo Anh, IrelandFrancia; trong khi người Viking Na Uy dong buồm đến Scotland, quần đảo Orkney, quần đảo Faroe, Iceland và đảo Greenland. Còn người Viking Thụy Điển lại đi về phía đông, đến Nga và thậm chí đến tận đế quốc Byzantine.

Trong thời đại này, các nhóm người Viking đã đi buôn bán, cướp phá phần lớn châu Âu, tây nam châu Á và khám phá vùng Bắc Đại Tây Dương, đông bắc châu Mỹ. Ngoài việc giao thương và cướp phá, họ cũng đánh thuê, bắt cóc nô lệ và cũng góp phần vào việc phát triển chế độ phong kiếnchâu Âu.

Xã hội Viking trong thời đại này chưa hình thành quốc gia, mà chỉ là các đơn vị nhỏ dưới dạng thôn làng độc lập. Việc hình thành quốc gia ở Bắc Âu thuộc thời trung cổ.

Chiến thuyền Viking

Người Viking sử dụng hai loại thuyền: drakar (có nghĩa là con rồng theo tiếng Na Uy) và knarr. Drakar là chiến thuyền lớn và dài, được dùng cho mục đích chiến tranh và những cuộc thám hiểm xa, có tốc độ nhanh được thiết kế có nhiều mái chèo để hỗ trợ cho việc di chuyển trên biển và giúp tàu có thể tự vận hành mà không cần tới gió. Các chiến thuyền loại này có thân dài và hẹp, có mạn tàu phía trên thấp nhằm hỗ trợ cho việc đổ bộ lên đất liền.

Trong khi đó, loại tàu knarr có thân ngắn hơn có vận tốc thấp hơn nhưng có khả năng chuyên chở nhiều hơn so với drakar. Nó được thiết kế với thân tàu ngắn và rộng, với lòng tàu sâu. Nó không có mái chèo như loại tàu drakar.

Người ta thường coi tàu drakar là "tàu Viking", như tàu mang tính đặc trưng của người Viking. Năm 1997 các nhà khảo cổ đã tìm thấy một tàu Viking lớn với chiều dài khoảng 36 mét, chứa được khoảng 100 người. Hiện nay tại Nhà bảo tàng tàu Viking (Vikingeskibsmuseet) tại Roskilde, Đan Mạch còn lưu giữ 5 xác tàu Viking - 3 tàu drakar và 2 tàu knarr, được khai quật từ Vịnh Roskilde từ năm 1962. Năm tàu này được đặt tên là Skuldelev 1, 2, 3, 5, 6 (vì tìm thấy tại Vịnh Roskilde, bên ngoài Skuldelev). Riêng tàu Skuldelev 2 có chiều dài là 29,6 mét, được đóng tại Dublin, Ireland. Nghiên cứu về sự phát triển của thớ gỗ, người ta được biết nó được đóng bằng gỗ sồi rừng, chặt năm 1042 dường như tại khu rừng Glendalough phía nam Dublin.

Từ khoảng 2000-2004, người ta đã đóng một tàu mới đúng theo phiên bản của tàu Skuldelev 2 tại Xưởng đóng tàu Viking (bên Viện bảo tàng tàu Viking nói trên). Tàu được hạ thủy ngày 4 tháng 9 năm 2004 và được Nữ hoàng Margrethe II của Đan Mạch đặt tên là Havhingsten fra Glendaglough (con ngựa đực của biển từ Glendalough). Mùa hè năm 2006, tàu này đã làm chuyến hải hành tới đảo Læso (Đan Mạch), Lysekil (Thụy Điển) Oslo, Tønsberg, Risør và Lyngør (Na Uy).

Ngày 1 tháng 7 năm 2007, tàu Havhingsten[11] này cùng với thủy thủ đoàn 61 người đã giương buồm đi Dublin (Ireland), làm một chuyến trở về cội nguồn, từ cảng Roskilde (Đan Mạch) lúc 16 giờ. Tàu đã tới Dublin ngày 14 tháng 8 năm 2007, sau 6 tuần lễ lênh đênh trên biển cả, đúng theo dự kiến mặc dù gặp thời tiết không thuận lợi, và đã đạt được tốc độ kỷ lục là 12 knot (khoảng 20 km/giờ). Đài BBC đã làm một phim tài liệu dài 50 phút về chuyến đi lịch sử này với tựa đề Timewatch và nhiều triệu người đã theo dõi. Hiện tàu Havhingsten nằm lại qua mùa đông ở Viện bảo tàng hàng hải quốc gia Ireland. Theo dự kiến, tàu sẽ bắt đầu lên đường trở lại Đan Mạch từ ngày 29.6.2008, với một thủy thủ đoàn gồm những người Đan Mạch và người Ireland.

Ngày chúa nhật lễ Phục sinh 23.3.2008, tại Dublin (Ireland), viên thuyền trưởng của tàu này Carsten Hvid (người Đan Mạch) đã nhân danh thủy thủ đoàn lãnh nhận giải thưởng cao quý nhất của Ireland Cork Dry Gin International Sailing Award cho chuyến đi năm ngoái với lời khen: là một thủy thủ đoàn giỏi, đã chịu đựng được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt, giá lạnh và vô số gió mưa suốt 6 tuần lễ hải hành.

Ngoài Viện bảo tàng tàu Viking ở Roskilde nói trên, ở Na Uy cũng có Nhà bảo tàng tàu Viking (Vikingskipshuset) tại Bygdøy (tây thành phố Oslo) có trưng bày xác 4 tàu khác là tàu Tune (được đóng khoảng từ năm 900), tàu Gokstad (đóng từ khoảng cuối thế kỷ 9), tàu Oseberg (đóng từ thế kỷ 9) và tàu Borre.

Khảo cổ học

Các địa điểm mai táng:

Tóm lược các sự kiện chính

Các chuyến đi của người Viking

Những người Viking nổi danh

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Margaryan, Ashot (tháng 9 năm 2020). “Population genomics of the Viking world”. Nature. 585 (7825): 390–396. Bibcode:2020Natur.585..390M. doi:10.1038/s41586-020-2688-8. PMID 32939067. S2CID 221769227. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Mawer, Allen (1913). The Vikings. Cambridge University Press. tr. 1. ISBN 095173394X. The term 'Viking'... came to be used more especially of those warriors who left their homes in Scandinavia and made raids on the chief European countries. This is the narrow, and technically the only correct use of the term 'Viking,' but in such expressions as 'Viking civilisation,' 'the Viking age,' 'the Viking movement,' 'Viking influence,' the word has come to have a wider significance and is used as a concise and convenient term for describing the whole of the civilisation, activity and influence of the Scandinavian peoples, at a particular period in their history, and to apply the term 'Viking' in its narrower sense to these movements would be as misleading as to write an account of the age of Elizabeth and label it 'The Buccaneers.' Holman, Catherine (2003). Historical Dictionary of the Vikings. Scarecrow Press. tr. 1. ISBN 0810865890. Viking is not merely another way of referring to a medieval Scandinavian. Technically, the word has a more specific meaning, and it was used (only infrequently by contemporaries of the Vikings) to refer to those Scandinavians, usually men, who attacked their contemporaries... Simpson, Jacqueline (1980). The Viking World. Batsford. tr. 9. ISBN 0713407778. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019. Strictly speaking, therefore, the term Viking should only be applied to men actually engaged in these violent pursuits, and not to every contemporary Scandinavian... Davies, Norman (1999). The Isles: A History. Oxford University Press. ISBN 9780198030737. The Viking appellation... refers to an activity, not to an ethnic group
  3. ^ Campbell, Alistair (1973). “Viking”. Encyclopaedia Britannica. 23. Encyclopaedia Britannica. tr. 11. ISBN 0852291736. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. The term "Viking" is applied today to Scandinavians who left their homes intent on raiding or conquest, and their descendants, during a period extending roughly from 800 to 1050 CE. Mawer, Allen (1922). “The Vikings”. Trong Bury, J. B. (biên tập). The Cambridge Medieval History. 3. Cambridge University Press. tr. 309. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. The term Viking... is now commonly applied to those Norsemen, Danes and Swedes who harried Europe from the eighth to the eleventh centuries... “Viking”. The Concise Oxford Dictionary of Archaeology (ấn bản 2). Oxford University Press. 2009. ISBN 9780191727139. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020. Viking... Scandinavian words used to describe the seafaring raiders from Norway, Sweden, and Denmark who ravaged the coasts of Europe from about 800 ad onwards. Crowcroft, Robert; Cannon, John biên tập (2015). “Viking”. The Oxford Companion to British History (ấn bản 2). Oxford University Press. ISBN 9780191757150. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020. Viking is an Old Norse term, of disputed derivation, which only came into common usage in the 19th cent. to describe peoples of Scandinavian origin who, as raiders, settlers, and traders, had major and long-lasting effects on northern Europe and the Atlantic seaboards between the late 8th and 11th cents.
  4. ^ Oxford Dictionaries (2011). Concise Oxford English Dictionary. OUP Oxford. tr. 1612. ISBN 978-0199601103. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019. Vikings: Any of the Scandinavian seafaring pirates and traders who raided and settled in many parts of NW Europe in the 8th–11th centuries... Random House Unabridged Dictionary (2019). “Vikings”. Dictionary.com. Random House. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... Any of the Scandinavian pirates who plundered the coasts of Europe from the 8th to 10th centuries COBUILD Advanced English Dictionary. “Viking”. Collins Online Dictionary. HarperCollins. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. The Vikings were people who sailed from Scandinavia and attacked villages in most parts of north-western Europe from the 8th to the 11th centuries Collins English Dictionary. “Viking”. Collins Online Dictionary. HarperCollins. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A]ny of the Danes, Norwegians, and Swedes who raided by sea most of N and W Europe from the 8th to the 11th centuries, later often settling, as in parts of Britain. Webster's New World Dictionary, 4th Edition (2010). “Viking”. Collins Online Dictionary. Houghton Mifflin Harcourt. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A]ny of the Scandinavian sea rovers and pirates who ravaged the coasts of Europe from the 8th to the 10th cent. Cambridge Advanced Learner's Dictionary & Thesaurus. “Viking”. Cambridge Dictionary. Cambridge University Press. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A] person belonging to a race of Scandinavian people who travelled by sea and attacked parts of northern and southern Europe between the 8th and 11th centuries, often staying to live.
  5. ^ “Viking”. Encyclopædia Britannica, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Viking, also called Norseman or Northman, member of the Scandinavian seafaring warriors who raided and colonized wide areas of Europe from the 9th to the 11th century and whose disruptive influence profoundly affected European history. These pagan Danish, Norwegian, and Swedish warriors were...
  6. ^ Linton, Michael I. A.; Nokkentved, Christian. “Denmark: The Viking Era”. Encyclopædia Britannica, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Viking society, which had developed by the 9th century, included the peoples that lived in what are now Denmark, Norway, Sweden, and, from the 10th century, Iceland
  7. ^ a b Roesdahl, pp. 9–22.
  8. ^ Brink 2008
  9. ^ https://dutchanglosaxonist.com/2018/01/15/gundahari/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ “Los vikingos en Al-Andalus (abstract available in English)” (PDF). Jesús Riosalido. 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ Return of Dublin's Viking Warship Lưu trữ 2008-10-18 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2007.
  12. ^ https://web.cn.edu/kwheeler/viking_attacklist.html?showall=1. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)

Đọc thêm

  • Askeberg, Fritz, 1944: Norden och kontinenten i gammal tid. Studier i forngermansk kulturhistoria. Uppsala: Almqvist & Wiksell.
  • Downham, Clare, Viking Kings of Britain and Ireland: The Dynasty of Ívarr to AD 1014. Dunedin Academic Press, 2007. ISBN 9781-903765-89-0
  • Fitzhugh, William W., and Ward, Elisabeth I., Vikings: The North Atlantic Saga. Smithsonian Institution Press, 2000. ISBN 9781560989950
  • Hadley, D.M., The Vikings in England: Settlement, Society and Culture. Manchester University Press, 2006. ISBN 0-7190-5982-8
  • Hall, Richard, Exploring the World of the Vikings. Thames and Hudson, 2007. ISBN 978-0-500-05144-3
  • Hall, Richard, Viking Age Archaeology (series Shire Studies), 2010. ISBN 978-0-7478-0063-7
  • Heide, Eldar, 2005: «Víking - 'rower shifting'? An etymological contribution». Arkiv för nordisk filologi 120. 41–54.
  • Heide, Eldar, 2008: «Viking, week, and Widsith. A reply to Harald Bjorvand». Arkiv för nordisk filologi 123. 23–28.
  • Lindqvist, Thomas, 'Early Political Organisation: (a) An Introductory Survey', in The Cambridge History of Scandinavia: Prehistory to 1520, ed. Knut Helle. Cambridge University Press, 2003. ISBN 0-521-47299-7. pp. 160–67.
  • Roesdahl, Else. The Vikings. Penguin, 1998. ISBN 0-14-025282-7
  • Sawyer, Peter, The Age of the Vikings (second edition) Palgrave Macmillan, 1972. ISBN 0-312-01365-5
  • Williams, Gareth, 'Kingship, Christianity and coinage: monetary and political perspectives on silver economy in the Viking Age', in Silver Economy in the Viking Age, ed. James Graham-Campbell and Gareth WIlliams, pp. 177–214; ISBN 978-1-59874-222-0
  • Fitzhugh, William W., and Ward, Elisabeth I., Vikings: The North Atlantic Saga. Smithsonian Institution Press, 2000. ISBN 9781560989950
  • Hadley, D.M., The Vikings in England: Settlement, Society and Culture. Manchester University Press, 2006. ISBN 0-7190-5982-8
  • Hall, Richard, Exploring the World of the Vikings. Thames and Hudson, 2007. ISBN 978-0-500-05144-3
  • Hall, Richard, Viking Age Archaeology (series Shire Studies), 2010. ISBN 978-0-7478-0063-7
  • Heide, Eldar, 2005: «Víking - 'rower shifting'? An etymological contribution». Arkiv för nordisk filologi 120. 41–54.
  • Heide, Eldar, 2008: «Viking, week, and Widsith. A reply to Harald Bjorvand». Arkiv för nordisk filologi 123. 23–28.
  • Hadley, D.M., The Vikings in England: Settlement, Society and Culture. Manchester University Press, 2006. ISBN 0-7190-5982-8
  • Hall, Richard, Exploring the World of the Vikings. Thames and Hudson, 2007. ISBN 978-0-500-05144-3
  • Hall, Richard, Viking Age Archaeology (series Shire Studies), 2010. ISBN 978-0-7478-0063-7
  • Heide, Eldar, 2005: «Víking - 'rower shifting'? An etymological contribution». Arkiv för nordisk filologi 120. 41–54.
  • Heide, Eldar, 2008: «Viking, week, and Widsith. A reply to Harald Bjorvand». Arkiv för nordisk filologi 123. 23–28.
  • Lindqvist, Thomas, 'Early Political Organisation: (a) An Introductory Survey', in The Cambridge History of Scandinavia: Prehistory to 1520, ed. Knut Helle. Cambridge University Press, 2003. ISBN 0-521-47299-7. pp. 160–67.
  • Hadley, D.M., The Vikings in England: Settlement, Society and Culture. Manchester University Press, 2006. ISBN 0-7190-5982-8
  • Hall, Richard, Exploring the World of the Vikings. Thames and Hudson, 2007. ISBN 978-0-500-05144-3
  • Hall, Richard, Viking Age Archaeology (series Shire Studies), 2010. ISBN 978-0-7478-0063-7
  • Heide, Eldar, 2005: «Víking - 'rower shifting'? An etymological contribution». Arkiv för nordisk filologi 120. 41–54.

Liên kết ngoài