Mombasa

Mombasa
—  Thành phố  —
Quang cảnh Mombasa
Quang cảnh Mombasa
Hiệu kỳ của Mombasa
Hiệu kỳ
Khẩu hiệuUtangamano kwa Maendeleo
(Đoàn kết để phát triển)
Mombasa trên bản đồ Kenya
Mombasa
Mombasa
Quốc gia Kenya
HạtMombasa
Thành lập900 CN
Độ cao50 m (160 ft)
Dân số (2016)
 • Đô thị1,500,000[1]
 • Vùng đô thị3,000,000
Múi giờEAT (UTC+3)
Mã điện thoại020
Thành phố kết nghĩaSeattle, Long Beach, Phúc Châu, Quận Honolulu, Durban, Honolulu, Bergen, Liên Vân Cảng sửa dữ liệu
Trang webmombasa.go.ke

Mombasa là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì[2] của Kenya (sau thủ đô Nairobi), với dân số ước tỉnh khoảng 1,5 triệu người vào năm 2017.[1] Khu vực đô thị của thành phố có dân số ước tính là 3 triệu người.[2] Về mặt hành chính, Mombasa là hạt lỵ của hạt Mombasa.

Mombasa là một trung tâm kinh tế và văn hóa lớn trong khu vực. Thành phố có một cảng lớn và Sân bay quốc tế Moi. Vị trí của Mombasa tại Ấn Độ Dương biến nơi đây trở thành một trung tâm giao thương lớn trong lịch sử.[3]

Lịch sử

Các quốc gia sở hữu Mombasa
  Vương quốc Mombasa trước 1593

Đế quốc Bồ Đào Nha 1593–1698
Imamat Oman 1698–1728
Đế quốc Bồ Đào Nha 1728–1729
Imamat Oman 1729–1824
Đế quốc Anh 1824–1826
Muscat và Oman 1826–1887
Đông Phi thuộc Anh/Kenya 1887–1963

 Kenya 1963–present

Cổ đại và trung đại

Việc thành lập Mombasa gắn liền với hai người: Mwana Mkisi và Shehe Mvita. Theo truyền thuyết, Mwana Mkisi là tổ tiên của dòng họ lâu đời nhất ở Mombasa thuộc Thenashara Taifa. Các gia tộc liên quan tới Thenashara Taifa được coi là những cư dân đầu tiên của thành phố. Mwana Mkisi là nữ hoàng từ thời tiền Hồi giáo. Bà thành lập Kongowea, khu định cư đầu tiên trên đảo Mombasa. Shehe Mvita thay thế triều đại của Mwana Mkisi và xây dựng giáo đường Hồi giáo bằng đá đầu tiên trên đảo Mombasa.[4]

Hầu hết các thông tin đầu tiên về Mombasa được lấy từ những người Bồ Đào Nha viết sử vào thế kỷ 16.

Học giả Ibn Battuta tới thăm khu vực này trong chuyến đi tới Bờ biển Swahili và có nhắc tới nó trong ghi chép của ông. Ông nhận thấy người Mombasa theo Hồi giáo Shãfi'i sùng đạo, đáng tin cậy và ngay thẳng. Nhà thờ của họ làm bằng gỗ.[5]

Người ta không rõ về thời gian thành lập của thành phố, chỉ biết nó có một lịch sử dài. Các sách giáo khoa lịch sử của Kenya ghi rằng Mombasa ra đời vào khoảng năm 900 CN. Thành phố phát triển phồn thịnh vào thế kỷ 12 theo ghi chép của nhà địa lý Al Idrisi vào năm 1151.

Mombasa năm 1572 trong cuốn Civitates orbis terrarum của Georg Braun và Franz Hogenberg

Vào thời kỳ cận đại, Mombasa là một trung tâm giao thương nhiều mặt hàng như gia vị, vàng, và ngà. Các thương gia ghé thăm Mombasa tới từ cả Ấn Độ và Trung Quốc. Trong suốt thời cận đại, Mombasa là đầu mối quan trọng trong mạng lưới các tuyến giao thương quanh Ấn Độ Dương.

Vào thời tiền thuộc địa (cuối thế kỷ 19), Mombasa trở thành trung tâm gồm nhiều đồn điền lớn, do đó đòi hỏi một lượng lao động nô lệ lớn. Tuy vậy các xuồng trở ngà voi vẫn là nguồn kinh tế chính.

Sự thống trị của người Bồ Đào Nha

Vasco da Gama là người châu Âu nổi tiếng đầu tiên ghé thăm Mombasa vào năm 1498, tuy nhiên không nhận được sự chào đón của người dân bản địa. Hai năm sau, thành phố bị người Bồ Đào Nha tới cướp phá. Vào năm 1502, thành phố tách khỏi Kilwa Kisiwani và được đổi tên thành Mvita (trong tiếng Swahili) hay Manbasa (tiếng Ả Rập). Bồ Đào Nha tấn công một lần nữa vào năm 1528. Vào năm 1585 liên quân giữa người Somali của Đế quốc Ajuran và người Thổ của Đế quốc Ottoman do Emir 'Ali Bey cầm đầu giải phóng Mombasa và các thành phố ven biển khác ở Đông Nam Phi khỏi tay thực dân Bồ Đào Nha.[6] Quân Zimba chiếm được các thị trấn Sena và Tete bên bờ sông Zambezi, tới năm 1587 họ chiếm được Kilwa, giết hại 3.000 người. Tại Mombasa, quân Zimba tiêu diệt các tín đồ đạo Hồi, tuy nhiên bị chặn lại ở Malindi bởi người Segeju. Người Bồ Đào Nha nhận thấy đây là cơ hội tốt để tái chiếm Mombasa một lần nữa vào năm 1589. Bốn năm sau họ xây dựng Pháo đài Jesus để quản lý khu vực này. Kalonga Mzura liên minh với người Bồ Đào Nha vào năm 1608 để đánh bại quân Zimba do tộc trưởng Lundi cầm đầu.

Sau khi pháo đài Jesus được xây xong Malindi bắt đầu cai quản Mombasa dưới sự ủy quyền của người Bồ Đào Nha. Vào năm 1631 Dom Jeronimo, vua của Mombasa, tấn công trại lính Bồ Đào Nha và đánh bại quân tiếp viện. Vào năm 1632 Dom Jeronimo rời Mombasa để làm cướp biển trong khi người Bồ Đào Nha trở lại nắm quyền trực tiếp tại Mombasa.[7]

Sự cai trị của Oman

Sau khi chiếm được Pháo đài Jesus năm 1698, thành phố chịu sự ảnh hưởng của Vương quốc Imamat Oman và chịu sự quản lý của các nhà quân chủ Oman trên đảo Unguja. Oman bổ nhiệm ba thủ hiến (Wali trong tiếng Ả Rập, Liwali trong tiếng Swahili):

  • 12 tháng 12 năm 1698 – Tháng 12 năm 1698: Imam Sa'if ibn Sultan
  • Tháng 12 năm 1698 – 1728: Nasr ibn Abdallah al-Mazru'i
  • 1728–12 tháng 3 năm 1728: Shaykh Rumba

Trong giai đoạn từ 12 tháng 3 năm 1728 tới 21 tháng 9 năm 1729, Mombasa về lại tay của tướng Álvaro Caetano de Melo Castro người Bồ Đào Nha. Sau đó bốn Liwali người Oman được bổ nhiệm cho tới năm 1746, khi Liwali cuối cùng trao trả độc lập cho Mombasa (chính quyền Oman không công nhận), và được coi là vị Sultan đầu tiên. Các Sultan gồm có:

  • 1746–1755: 'Ali ibn Uthman al-Mazru'i
  • 1755–1773: Masud ibn Nasr al-Mazru'i
  • 1773–1782: Abdallah ibn Muhammad al-Mazru'i
  • 1782–1811: Ahmad ibn Muhammad al-Mazru'i
  • 1812–1823: 'Abdallah ibn Ahmad al-Mazru'i
  • 1823–1826: Sulayman ibn 'Ali al-Mazru'i
Phố cổ

Từ 9 tháng 2 năm 1824 tới 25 tháng 7 năm 1826, Đế quốc Anh thiết lập chế độ bảo hộ tại Mombasa với người đứng đầu là toàn quyền Anh. Người Oman trở lại vào năm 1826; bảy liwali được bổ nhiệm. Vào ngày 24 tháng 6 năm 1837, thành phố được Said bin Sultan sáp nhập vào Muscat và Oman.

Đế quốc Anh

Vào ngày 25 tháng 5 năm 1887 thành phố được nhượng lại cho Hiệp hội Đông Phi thuộc Anh, sau này là Công ty Đông Phi Đế quốc Anh. Thành phố chịu sự quản lý của Anh Quốc vào năm 1895.[8] Thành phố nhanh chóng trở thành thủ đô của Xứ bảo hộ Đông Phi thuộc Anh và là bến đỗ tại biển của Đường sắt Uganda từ năm 1896. Nhiều công nhân được đưa tới từ Ấn Độ thuộc Anh để xây dựng tuyến đường sắt. Mombasa trở thành thủ đô của Xứ bảo hộ Kenya từ khoảng năm 1887 tới năm 1906.[9] Sau đó Nairobi trở thành thủ đô của Kenya tới ngày nay.[10]

Địa lý

Bản đồ Mombasa

Do là một thành phố biển, Mombasa có địa hình bằng phẳng. Trung tâm của Mombasa nằm trên đảo Mombasa, tuy nhiên địa phận tỏa ra cả khu vực đất liền lân cận. Đảo được ngăn cách với đất liền bởi hai lạch nhỏ, Port Reitz ở phía nam và Tudor Creek ở phía bắc.

Khí hậu

Mombasa có khí hậu xavan nhiệt đới (phân loại khí hậu Köppen: As). Lượng mưa phân chia theo mùa. Các tháng mưa nhiều là tháng 4 và tháng 5, ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

Do nằm gần xích đạo nên Mombasa không có quá nhiều thay đổi nhiệt độ theo mùa, với nhiệt độ cao nhất dao động trong khoảng 28,8–33,7 °C (83,8–92,7 °F).

Là một cảng biển, Mombasa phải chịu hậu quả bất lợi của khí hậu biến động. Vào tháng 10 năm 2006, Mombasa trải qua một trận lụt lớn ảnh hưởng tới 60.000 người.[11]

Sạt lở bờ biển trở thành vấn nạn lớn với kết cấu hạ tầng Mombasa. Do mực nước biển dâng cao, đường bờ biển sạt lở ít nhất 2,5–20 cm (0,98–7,87 in) một năm, do đo gia tăng số lượng trận lũ trong một năm.[11]

Dữ liệu khí hậu của Mombasa (1961–1990, số liệu cao kỷ lục 1890–nay)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.9 37.6 36.4 36.1 35.0 31.5 31.0 30.3 31.6 33.0 34.0 37.0 37,6
Trung bình cao °C (°F) 33.2 33.7 33.7 32.5 30.9 29.4 28.7 28.8 29.7 30.5 31.6 32.8 31,3
Trung bình ngày, °C (°F) 27.6 28.1 28.3 27.6 26.2 24.8 24.0 24.0 24.7 25.7 26.9 27.4 26,3
Trung bình thấp, °C (°F) 22.0 22.5 22.9 22.7 21.6 20.1 19.3 19.3 19.7 20.9 22.1 22.0 21,3
Thấp kỉ lục, °C (°F) 16.8 19.4 19.7 18.9 18.8 17.4 13.6 15.3 16.3 18.0 18.8 18.1 13,6
Giáng thủy mm (inch) 33.9
(1.335)
14.0
(0.551)
55.6
(2.189)
154.3
(6.075)
235.5
(9.272)
88.3
(3.476)
71.8
(2.827)
68.2
(2.685)
67.2
(2.646)
103.4
(4.071)
104.7
(4.122)
75.8
(2.984)
1.072,7
(42,232)
Độ ẩm 77 75 77 80 82 82 82 82 80 81 82 80 80
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm) 3 1 5 10 14 10 10 8 9 9 8 7 94
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 269.7 254.8 269.7 225.0 204.6 207.0 210.8 244.9 246.0 272.8 264.0 260.4 2.929,7
Số giờ nắng trung bình ngày 8.7 9.1 8.7 7.5 6.6 6.9 6.8 7.9 8.2 8.8 8.8 8.4 8,0
Nguồn #1: NOAA[12]
Nguồn #2: Deutscher Wetterdienst (độ ẩm, 1962–1993),[13] Meteo Climat (cao và thấp kỷ lục)[14]

Phân cấp hành chính

Mombasa là một huyện và được chia thành sáu khu (constituency) và ba mươi xã (ward).[15]

Khu
Changamwe
  • Port Reitz
  • Kipevu
  • Airport
  • Miritini
  • Chaani
Jomvu
  • Jomvu Kuu
  • Magongo
  • Mikindani
Kisauni
  • Mjambere
  • Junda
  • Bamburi
  • Mwakirunge
  • Mtopanga
  • Magogoni
  • Shanzu
Nyali
  • Frere Town
  • Ziwa La Ng'ombe
  • Mkomani
  • Kongowea
  • Kadzandani
Likoni
  • Mtongwe
  • Shika Adabu
  • Bofu
  • Likoni
  • Timbwani
Mvita
  • Mji wa Kale/ Makadara
  • Tudor
  • Tononoka
  • Shimanzi/ Ganjoni
  • Majengo

Nhân khẩu

Mombasa có dân số khoảng 939.000[16][17] theo điều tra năm 2009.

Người Swahili và người Mijikenda là các dân tộc chiếm đa số. Các cộng đồng khác có thể kể tới các dân tộc Bantu Akamba và Taita cũng như một lượng lớn người Luo và người Luhya đến từ Tây Kenya. Tôn giáo chính ở đây là Hồi giáo, Kitô giáo và Ấn Độ giáo.[18] Các thành phần nhập cư chủ yếu tới từ Trung Đông, Somalia, và tiểu lục địa Ấn Độ.

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1969 247.073—    
1979 341.148+38.1%
1989 461.753+35.4%
1999 665.018+44.0%
2009 915.101+37.6%
nguồn:[19]

Cư dân nổi tiếng

Trong lịch sử có nhiều nhà hàng hải đã ghé thăm Mombasa như Al Idrissi (1151) và Ibn Battuta (1330), Trịnh Hòa (1413) hay Vasco da Gama (1498), Pedro Álvares Cabral (1500) João da Nova (1505) và Afonso de Albuquerque (1507).[cần dẫn nguồn]

Những người nổi tiếng sinh và sống ở Mombasa:

  • Abdilatif Abdalla, nhà văn, giảng viên đại học và nhà hoạt động chính trị
  • Karen Blixen, nhà văn Đan Mạch
  • Mercedes Iman Diamonds, drag queen và thí sinh mùa 11 của RuPaul's Drag Race
  • Timothy R. McClanahan, nhà sinh thái biển[20]
  • Swaleh Nguru, doanh nhân, nhà từ thiện Ả Rập
  • Thomas Risley Odhiambo, nhà côn trùng học[21]
  • Ayub Ogada, ca sĩ, nhạc sĩ
  • Fadhili William, ca sĩ, nhạc sĩ[22]

Tham khảo

  1. ^ a b , Investors fault Mombasa’s new master plan Lưu trữ 2018-06-19 tại Wayback Machine; Business Daily.
  2. ^ a b The World Factbook Lưu trữ 2012-05-04 tại Wayback Machine. Cia.gov.
  3. ^ History of Mombasa | Mombasa, Kenya Lưu trữ 2018-02-21 tại Wayback Machine. Mombasainfo.com.
  4. ^ Meier, Prita. "Swahili Port Cities: The Architecture of Elsewhere." (Bloomington Indiana: Nhà xuất bản Đại học Indiana, 2016) Trg. 33-35.
  5. ^ Battutah, Ibn (2002). The Travels of Ibn Battutah. London: Picador. tr. 90. ISBN 9780330418799.
  6. ^ Welch (1950), tr. 25.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFWelch1950 (trợ giúp)
  7. ^ Timothy J. Stapleton, A Military History of Africa, tr. 114
  8. ^ Britannica, Mombasa, britannica.com.
  9. ^ “Mombasa History – Culture, Religion and Lifestyle in Mombasa”. Mombasa.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “The People Nairobi, Kenya”. library.thinkquest.org. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ a b Kebede, A. S., Nicholls, R. J., Hanson, S., & Mokrech, M. “Impacts of Climate Change and Sea-Level Rise: A Preliminary Case Study of Mombasa, Kenya”. Journal of Coastal Research.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ “Mombase (Mombasa) Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Klimatafel von Mombasa (Flugh. Port Reitz) / Kenia” (PDF). Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “Station Mombasa” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ Kenya National Bureau of Statistics; and the final report of the IEBC as ratified in the National Assembly Constituencies and County Assembly Wards Order, 2012.
  16. ^ City of Mombasa Lưu trữ 2014-03-03 tại Wayback Machine; GeoHive.com; "Kenya National Bureau of Statistics and the final report by the IEBC as ratified in: National Assembly Constituencies and County Assembly Wards Order, 2012"
  17. ^ Kenya Census 2009 (Page 7). Total Population by county.
  18. ^ Kenya 2009 Census Lưu trữ 2013-09-26 tại Wayback Machine
  19. ^ Mombasa population statistics
  20. ^ Marine Fellow: Tim R. McClanahan, Ph.D. Lưu trữ 2013-02-09 tại Wayback Machine, Environmental Initiatives, The Pew Charitable Trusts
  21. ^ Thomas R. Odhiambo Lưu trữ 2014-08-10 tại Wayback Machine; The World Food Prize;
  22. ^ Mombasa's Malaika; We Said Go Travel, 21 tháng 2, 2013

Liên kết ngoài

  • Chính quyền huyện Mombasa
  • WorldStatesmen – Kenya
  • x
  • t
  • s
Kenya Các đơn vị hành chính cấp một và hai của Kenya
47 hạt
(kể từ tháng 3 năm 2013)
  • Baringo (30)
  • Bomet (36)
  • Bungoma (39)
  • Busia (40)
  • Elgeyo-Marakwet (28)
  • Embu (14)
  • Garissa (07)
  • Homa Bay (43)
  • Isiolo (11)
  • Kajiado (34)
  • Kakamega (37)
  • Kericho (35)
  • Kiambu (22)
  • Kilifi (03)
  • Kirinyaga (20)
  • Kisii (45)
  • Kisumu (42)
  • Kitui (15)
  • Kwale (02)
  • Laikipia (31)
  • Lamu (05)
  • Machakos (16)
  • Makueni (17)
  • Mandera (09)
  • Marsabit (10)
  • Meru (12)
  • Migori (44)
  • Mombasa (01)
  • Muranga (21)
  • Nairobi (47)
  • Nakuru (32)
  • Nandi (29)
  • Narok (33)
  • Nyamira (46)
  • Nyandarua (18)
  • Nyeri (19)
  • Samburu (25)
  • Siaya (41)
  • Taita-Taveta (06)
  • Tana River (04)
  • Tharaka-Nithi (13)
  • Trans Nzoia (26)
  • Turkana (23)
  • Uasin Gishu (27)
  • Vihiga (38)
  • Wajir (08)
  • West Pokot (24)
Thành phố và
thị trấn chính
  • Nairobi (thủ đô)
  • Athi River
  • Baragoi
  • Bomet
  • Bungoma
  • Busia
  • Chuka
  • Eldoret
  • Embu
  • Garissa
  • Hola
  • Homa Bay
  • Isiolo
  • Iten
  • Kabarnet
  • Kajiado
  • Kakamega
  • Kapsabet
  • Kangundo - Tala
  • Kapenguria
  • Karuri
  • Kericho
  • Kerugoya
  • Kiambu
  • Kibwezi
  • Kikuyu
  • Kilifi
  • Kisii
  • Kisumu
  • Kitale
  • Kitengela
  • Kitui
  • Kwale
  • Limuru
  • Lodwar
  • Lokichogio
  • Loiyangalani
  • Lamu
  • Machakos
  • Makindu
  • Malindi
  • Mandera
  • Maralal
  • Marsabit
  • Masii
  • Meru
  • Mombasa
  • Moyale
  • Mtito Andei
  • Mumias
  • Murang'a
  • Mutomo
  • Mwingi
  • Naivasha
  • Nakuru
  • Namanga
  • Nanyuki
  • Narok
  • Nyahururu
  • Nyamira
  • Nyeri
  • Ol Kalou
  • Ongata Rongai
  • Ruiru
  • Siaya
  • Thika
  • Vihiga
  • Voi
  • Wajir
  • Webuye
  • Wote
  • Wundanyi
  • x
  • t
  • s
Bắc Phi

Thế kỷ 15

1415–1640 Ceuta
1458–1550 Alcácer Ceguer (El Qsar es Seghir)
1471–1550 Arzila (Asilah)
1471–1662 Tangier
1485–1550 Mazagan (El Jadida)
1487–thế kỷ 16 Ouadane
1488–1541 Safim (Safi)
1489 Graciosa

Thế kỷ 16

1505–1541 Agadir
1506–1525 Mogador (Essaouira)
1506–1525 Aguz (Souira Guedima)
1506–1769 Mazagan (El Jadida)
1513–1541 Azamor (Azemmour)
1515–1541 São João da Mamora (Mehdya)
1577–1589 Arzila (Asilah)

Châu Phi hạ Sahara

Thế kỷ 15

1455–1633 Anguim
1462–1975 Cabo Verde
1470–1975 São Tomé1
1471–1975 Príncipe1
1474–1778 Annobón
1478–1778 Fernando Poo (Bioko)
1482–1637 Elmina (São Jorge da Mina)
1482–1642 Bờ Biển Vàng
1508–15472 Madagascar3
1498–1540 Quần đảo Mascarene

Thế kỷ 16

1500–1630 Malindi
1501–1975 Mozambique
1502–1659 Saint Helena
1503–1698 Zanzibar
1505–1512 Quíloa (Kilwa)
1506–1511 Socotra
1557–1578 Accra
1575–1975 Angola
1588–1974 Cacheu4
1593–1698 Mombassa (Mombasa)

Thế kỷ 17

1645–1888 Ziguinchor
1680–1961 São João Baptista de Ajudá, Bénin
1687–1974 Bissau4

Thế kỷ 18

1728–1729 Mombassa (Mombasa)
1753–1975 São Tomé và Príncipe

Thế kỷ 19

1879–1974 Guinea
1885–1974 Congo thuộc Bồ Đào Nha5

Trung Đông [Vịnh Ba Tư]

Thế kỷ 16

1506–1615 Bandar-Abbas
1507–1643 Sohar
1515–1622 Hormuz (Ormus)
1515–1648 Quriyat
1515–? Qalhat
1515–1650 Muscat
1515?–? Barka
1515–1633? Ras Al Khaimah
1521–1602 Bahrain (Muharraq • Manama)
1521–1529? Qatif
1521?–1551? Đảo Tarut
1550–1551 Qatif
1588–1648 Matrah

Thế kỷ 17

1620–? Khor Fakkan
1621?–? As Sib
1621–1622 Qeshm
1623–? Khasab
1623–? Libedia
1624–? Kalba
1624–? Madha
1624–1648 Dibba Al-Hisn
1624?–? Bandar-e Kong

Tiểu lục địa Ấn Độ

Thế kỷ 15

1498–1545
Quần đảo Laccadive
(Lakshadweep)

Thế kỷ 16
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1500–1663 Cochim (Kochi)
 • 1501–1663 Cannanore (Kannur)
 • 1502–1658
 1659–1661
Quilon
(Coulão / Kollam)
 • 1502–1661 Pallipuram (Cochin de Cima)
 • 1507–1657 Negapatam (Nagapatnam)
 • 1510–1961 Goa
 • 1512–1525
 1750
 • 1518–1619 Pulicat
 • 1521–1740 Chaul

  (Portuguese India)
 • 1523–1662 Mylapore
 • 1528–1666
Chittagong
(Porto Grande De Bengala)
 • 1531–1571 Chaul
 • 1531–1571 Chalé
 • 1534–1601 Đảo Salsette
 • 1534–1661 Bombay (Mumbai)
 • 1535 Ponnani
 • 1535–1739 Baçaím (Vasai-Virar)
 • 1536–1662 Cranganore (Kodungallur)
 • 1540–1612 Surat
 • 1548–1658 Tuticorin (Thoothukudi)
 • 1559–1961 Daman and Diu
 • 1568–1659 Mangalore

  (Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha)
 • 1579–1632Hugli
 • 1598–1610Masulipatnam (Machilipatnam)
1518–1521 Maldives
1518–1658 Ceylon thuộc Bồ Đào Nha (Sri Lanka)
1558–1573 Maldives

Thế kỷ 17
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1687–1749 Mylapore

Thế kỷ 18
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1779–1954 Dadra và Nagar Haveli

Đông Á và châu Đại Dương

Thế kỷ 16

1511–1641 Malacca thuộc Bồ Đào Nha [Malaysia]
1512–1621 Maluku [Indonesia]
 • 1522–1575  Ternate
 • 1576–1605  Ambon
 • 1578–1650  Tidore
1512–1665 Makassar
1557–1999 Ma Cao [Trung Quốc]
1580–1586 Nagasaki [Nhật Bản]

Thế kỷ 17

1642–1975 Timor thuộc Bồ Đào Nha (Đông Timor)1

Thế kỷ 19
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1864–1999 Coloane
 • 1851–1999 Đãng Tể
 • 1890–1999 Ilha Verde

Thế kỷ 20
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1938–1941 Lapa và Montanha (Hoành Cầm)

  • 1 1975 là năm Đông Timor tuyên bố độc lập cũng như là năm xảy ra cuộc xâm lược của Indonesia. Vào năm 2002, nền độc lập của Đông Timor được công nhận.
Bắc Mỹ & Bắc Đại Tây Dương

Thế kỷ 15 [các đảo Đại Tây Dương]

1420 Madeira
1432 Açores

Thế kỷ 16 [Canada]

1500–1579? Terra Nova (Newfoundland)
1500–1579? Labrador
1516–1579? Nova Scotia

Nam Mỹ & Antilles

Thế kỷ 16

1500–1822 Brasil
 • 1534–1549  Capitania của Brasil
 • 1549–1572  Brasil
 • 1572–1578  Bahia
 • 1572–1578  Rio de Janeiro
 • 1578–1607  Brasil
 • 1621–1815  Brasil
1536–1620 Barbados

Thế kỷ 17

1621–1751 Maranhão
1680–1777 Colonia del Sacramento

Thế kỷ 18

1751–1772 Grão-Pará và Maranhão
1772–1775 Grão-Pará và Rio Negro
1772–1775 Maranhão và Piauí

Thế kỷ 19

1808–1822 Cisplatina (Uruguay)
1809–1817 Amapá
1822 Thượng Peru (Bolivia)