Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha
Tên bản ngữ
1557–1999
Khu kỳ Ma Cao (1976–1999) Ma Cao
Khu kỳ Ma Cao
(1976–1999)
Tierced per mantel: I argent, five quinas shields azure and argent; II azure, a Chinese dragon Or holding a quinas shield azure with five plates; and III barry wavy of azure and argent
Quốc huy
(1976–1999)

Quốc ca"Hino da Carta" (1887–1911)
"Hiến chương ca"

"A Portuguesa" (1911–1999)
"Bài hát người Bồ Đào Nha"
Location of Ma Cao
Tổng quan
Vị thếDe facto Định cư Bồ Đào Nha (1557–1887)
Thuộc địa Bồ Đào Nha chính thức (1887–1999)
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Bồ Đào Nha
Tiếng Trung1
Tôn giáo chính
Kitô giáo (Giáo hội Công giáo Rôma), Phật giáo, Tôn giáo dân gian Trung Hoa
Chính trị
Chính phủChính phủ hỗn hợp
Nguyên thủ quốc gia 
• 1887–1889
Vua Luís I (đầu tiên)
• 1996–1999
Tổng thống Jorge Sampaio (cuối cùng)
Thuyền trưởng-Thiếu tá/Thống đốc 
• 1557–1558
Francisco Martins (đầu tiên)
• 1991–1999
Vasco Joaquim Rocha Vieira (cuối cùng)
Lập phápThượng nghị viện (1583–1849)
Hội đồng lập pháp (1976–1999)
Lịch sử
Thời kỳKhai phá Bồ Đào Nha đến thế kỉ 20
• Định cư Bồ Đào Nha thành lập
1557
• Hiệp ước Bắc Kinh-Bồ Đào Nha
1 tháng 12 năm 1887
20 tháng 12 năm 1999
Kinh tế
Đơn vị tiền tệPataca Ma Cao (1894–1999)
Mã ISO 3166MO
Tiền thân
Kế tục
Đại Minh
Đặc khu hành chính Ma Cao
Hiện nay là một phần của Trung Quốc
1 Tiếng Trung đã được chính thức vào năm 1991. tiếng Quảng Đông là giống được sử dụng phổ biến nhất.[1]

Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha là một lãnh thổ thuộc địa của Vương quốc Bồ Đào Nha (sau là Cộng hòa Bồ Đào Nha) ở Trung Quốc từ năm 1557 đến năm 1999.

Chiến tranh Nha phiến (1839 - 1842)

Xu bạc: 20 Patacas đúc dưới thời Macau thuộc Bồ Đào Nha - 1974

Lợi dụng việc Anh gây ra Chiến tranh Nha phiến với triều đình Mãn Thanh (1839 - 1842), chính phủ Vương quốc Bồ Đào Nha chiếm đóng đảo Đãng Tử và Lộ Hoàn vào 1851 và 1864. Theo đó, triều đình Nhà Thanh nhượng lại vĩnh viễn Ma Cao cho Bồ Đào Nha, và họ sẽ không phải trả lại thuộc địa cho Trung Quốc nếu không có giao dịch với Trung Quốc.

Chiến tranh Thế giới thứ hai (1939 - 1945)

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chấp nhận sự trung lập của Bồ Đào Nha trong cuộc chiến nên không chiếm đóng Ma Cao.

Sau Đệ nhị Thế chiến

Năm 1974, chính phủ độc tài bị lật đổ ở Bồ Đào Nha. Năm 1976, chính phủ mới đã khẳng định Ma Cao là lãnh thổ của Trung Quốc nhưng nằm dưới quyền quản lý tạm thời của Bồ Đào Nha.

Trao trả nhượng địa

Tháng 6 năm 1986, Bồ Đào NhaTrung Quốc khởi đầu đàm phán về vấn đề lãnh thổ Ma Cao. Theo đó, Bồ Đào Nha trao trả Ma Cao cho Trung Quốc, ngược lại Trung Quốc phải cho Ma Cao Hưởng mức độ tự trị cao trong 50 năm kể từ ngày trao trả (1999-2049). Thỏa thuận được ký kết dẫn đến việc Bồ Đào Nha chuyển lại quyền quản lý Ma Cao cho Trung Quốc vào ngày 20 tháng 12 năm 1999.

Tham khảo

  1. ^ Yee, Herbert S. (2001). Ma Cao trong quá trình chuyển đổi: Từ thuộc địa đến khu tự trị. Hampshire: Palgrave. tr. 57. ISBN 978-0-230-59936-9.
Hình tượng sơ khai Bài viết lịch sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bồ Đào Nha này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Bắc Phi

Thế kỷ 15

1415–1640 Ceuta
1458–1550 Alcácer Ceguer (El Qsar es Seghir)
1471–1550 Arzila (Asilah)
1471–1662 Tangier
1485–1550 Mazagan (El Jadida)
1487–thế kỷ 16 Ouadane
1488–1541 Safim (Safi)
1489 Graciosa

Thế kỷ 16

1505–1541 Agadir
1506–1525 Mogador (Essaouira)
1506–1525 Aguz (Souira Guedima)
1506–1769 Mazagan (El Jadida)
1513–1541 Azamor (Azemmour)
1515–1541 São João da Mamora (Mehdya)
1577–1589 Arzila (Asilah)

Châu Phi hạ Sahara

Thế kỷ 15

1455–1633 Anguim
1462–1975 Cabo Verde
1470–1975 São Tomé1
1471–1975 Príncipe1
1474–1778 Annobón
1478–1778 Fernando Poo (Bioko)
1482–1637 Elmina (São Jorge da Mina)
1482–1642 Bờ Biển Vàng
1508–15472 Madagascar3
1498–1540 Quần đảo Mascarene

Thế kỷ 16

1500–1630 Malindi
1501–1975 Mozambique
1502–1659 Saint Helena
1503–1698 Zanzibar
1505–1512 Quíloa (Kilwa)
1506–1511 Socotra
1557–1578 Accra
1575–1975 Angola
1588–1974 Cacheu4
1593–1698 Mombassa (Mombasa)

Thế kỷ 17

1645–1888 Ziguinchor
1680–1961 São João Baptista de Ajudá, Bénin
1687–1974 Bissau4

Thế kỷ 18

1728–1729 Mombassa (Mombasa)
1753–1975 São Tomé và Príncipe

Thế kỷ 19

1879–1974 Guinea
1885–1974 Congo thuộc Bồ Đào Nha5

Trung Đông [Vịnh Ba Tư]

Thế kỷ 16

1506–1615 Bandar-Abbas
1507–1643 Sohar
1515–1622 Hormuz (Ormus)
1515–1648 Quriyat
1515–? Qalhat
1515–1650 Muscat
1515?–? Barka
1515–1633? Ras Al Khaimah
1521–1602 Bahrain (Muharraq • Manama)
1521–1529? Qatif
1521?–1551? Đảo Tarut
1550–1551 Qatif
1588–1648 Matrah

Thế kỷ 17

1620–? Khor Fakkan
1621?–? As Sib
1621–1622 Qeshm
1623–? Khasab
1623–? Libedia
1624–? Kalba
1624–? Madha
1624–1648 Dibba Al-Hisn
1624?–? Bandar-e Kong

Tiểu lục địa Ấn Độ

Thế kỷ 15

1498–1545
Quần đảo Laccadive
(Lakshadweep)

Thế kỷ 16
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1500–1663 Cochim (Kochi)
 • 1501–1663 Cannanore (Kannur)
 • 1502–1658
 1659–1661
Quilon
(Coulão / Kollam)
 • 1502–1661 Pallipuram (Cochin de Cima)
 • 1507–1657 Negapatam (Nagapatnam)
 • 1510–1961 Goa
 • 1512–1525
 1750
 • 1518–1619 Pulicat
 • 1521–1740 Chaul

  (Portuguese India)
 • 1523–1662 Mylapore
 • 1528–1666
Chittagong
(Porto Grande De Bengala)
 • 1531–1571 Chaul
 • 1531–1571 Chalé
 • 1534–1601 Đảo Salsette
 • 1534–1661 Bombay (Mumbai)
 • 1535 Ponnani
 • 1535–1739 Baçaím (Vasai-Virar)
 • 1536–1662 Cranganore (Kodungallur)
 • 1540–1612 Surat
 • 1548–1658 Tuticorin (Thoothukudi)
 • 1559–1961 Daman and Diu
 • 1568–1659 Mangalore

  (Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha)
 • 1579–1632Hugli
 • 1598–1610Masulipatnam (Machilipatnam)
1518–1521 Maldives
1518–1658 Ceylon thuộc Bồ Đào Nha (Sri Lanka)
1558–1573 Maldives

Thế kỷ 17
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1687–1749 Mylapore

Thế kỷ 18
Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha

 • 1779–1954 Dadra và Nagar Haveli

Đông Á và châu Đại Dương

Thế kỷ 16

1511–1641 Malacca thuộc Bồ Đào Nha [Malaysia]
1512–1621 Maluku [Indonesia]
 • 1522–1575  Ternate
 • 1576–1605  Ambon
 • 1578–1650  Tidore
1512–1665 Makassar
1557–1999 Ma Cao [Trung Quốc]
1580–1586 Nagasaki [Nhật Bản]

Thế kỷ 17

1642–1975 Timor thuộc Bồ Đào Nha (Đông Timor)1

Thế kỷ 19
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1864–1999 Coloane
 • 1851–1999 Đãng Tể
 • 1890–1999 Ilha Verde

Thế kỷ 20
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha

 • 1938–1941 Lapa và Montanha (Hoành Cầm)

  • 1 1975 là năm Đông Timor tuyên bố độc lập cũng như là năm xảy ra cuộc xâm lược của Indonesia. Vào năm 2002, nền độc lập của Đông Timor được công nhận.
Bắc Mỹ & Bắc Đại Tây Dương

Thế kỷ 15 [các đảo Đại Tây Dương]

1420 Madeira
1432 Açores

Thế kỷ 16 [Canada]

1500–1579? Terra Nova (Newfoundland)
1500–1579? Labrador
1516–1579? Nova Scotia

Nam Mỹ & Antilles

Thế kỷ 16

1500–1822 Brasil
 • 1534–1549  Capitania của Brasil
 • 1549–1572  Brasil
 • 1572–1578  Bahia
 • 1572–1578  Rio de Janeiro
 • 1578–1607  Brasil
 • 1621–1815  Brasil
1536–1620 Barbados

Thế kỷ 17

1621–1751 Maranhão
1680–1777 Colonia del Sacramento

Thế kỷ 18

1751–1772 Grão-Pará và Maranhão
1772–1775 Grão-Pará và Rio Negro
1772–1775 Maranhão và Piauí

Thế kỷ 19

1808–1822 Cisplatina (Uruguay)
1809–1817 Amapá
1822 Thượng Peru (Bolivia)