Louis-Gabriel Suchet

Louis Gabriel Suchet
Sinh2 tháng 3 1770
Lyon, France
Mất3 January 1826 (3 January 1826) (tuổi 55)
Gần Marseilles, France
Thuộc Pháp
Quân chủngQuân đội Pháp
Năm tại ngũ1792–1815
Quân hàmThống chế
Tham chiến
  • Chiến tranh Liên minh lần thứ nhất
    • Cuộc vây hãm Toulon (1793)
    • Trận Loano (1795)
    • Trận Dego lần thứ hai (1796)
    • Trận Lodi (1796)
    • Trận Borghetto (1796)
    • Trận Castiglione (1796)
    • Trận Bassano (1796)
    • Trận Arcole (1796)
    • Trận Rivoli (1797)
    • Trận Tarvis (1797)
  • Chiến tranh Liên minh lần thứ hai
    • Trận Novi (1799)
    • Trận Pozzolo (1800)
  • Chiến tranh Liên minh lần thứ ba
  • Chiến tranh Liên minh lần thứ tư
  • Chiến tranh Peninsular
    • Vây hãm Saragossa (1809)
    • Trận Alcañiz (1809)
    • Trận María (1809)
    • Trận Belchite (1809)
    • Vây hãm Lérida (1810)
    • Vây hãm Mequinenza (1810)
    • Vây hãm Tortosa (1810–11)
    • Vây hãm Tarragona (1811)
    • Trận Montserrat (1811)
    • Trận Saguntum (1811)
    • Vây hãm Valencia (1812)
    • Trận Castalla (1813)
    • Vây hãm Tarragona (1813)
    • Trận Ordal (1813)
  • Chiến tranh Liên minh lần thứ 7
Khen thưởngThống chế Pháp
Công việc khácTác giả

Louis-Gabriel Suchet (2 tháng 3, 1770 – 3 tháng 1, 1826), Công tước của Albufera (tiếng Pháp: Duc d'Albuféra), là một thống chế Pháp, và một trong những chỉ huy thành công nhất của Cách mạng PhápChiến tranh Napoleon

Tiểu sử

Thống chế Suchet (vẽ bởi Guérin)
Mộ Suchet ở Paris

Suchet được sinh ra ở một xưởng dệt lụa ở Lyon. Ông định làm theo nghề kinh doanh của cha mình nhưng ông tình nguyện phục vụ trong đội kỵ binh thuộc Vệ quốc Quân ở Lyon, ông đã thể hiện khả năng thiên bẩm của mình nên được thăng chức rất nhanh chóng.[1]

Trong 1793, ông đã thăng chức đến tiểu đoàn trưởng (chef de bataillon), khi ông bắt được một vị tướng người Anh là Charles O' Hara ở Toulon. Trong chiến dịch Italy năm 1796, ông đã bị thương ở Cerea vào ngày 11 tháng 10. Vào tháng 10 năm 1797, ông được phép chỉ huy một trung đoàn (demi-brigade).[1]

Tháng 5 năm 1797, Suchet là một trong ba người trung tá của trung đoàn bộ binh 18, với chút hy vọng để thăng tiến. Ông được gửi đến Venice để mua đồng phục cho quân đội. Kể từ khi người dân Venice tin rằng trong tương lai, họ có thể bị cai trị bởi người Pháp, Suchet và một phụ tá đã được tôn vinh như Vua. Trong vòng hai tháng, họ đã sống trong một cung điện, có một chiếc thuyền gondola riêng và có chỗ ngồi đặc biệt ở nhà hát. Ngày 28 tháng 10 năm 1797, 150 sĩ quan thuộc sư đoàn của André Masséna đã tổ chức một bữa tối lớn. Đại tá của Hàng 32, Dominique Martin Dupuy dẫn Suchet tới bàn ăn của Napoleon Bonaparte và nói, "Thưa tướng quân, ngài có thể phong cho anh Suchet, bạn của tôi lên chức đại tá?" Bonaparte đã cố loại ông đi bằng cách trả lời, "Chúng ta sẽ xem xét chuyện đó sau." Sau đó Dupuy lấy một cái cầu vai của mình và đặt nó lên vai của Suchet, nói rằng, "Bằng khả năng của tôi, tôi phong anh làm đại tá." Hành động thô lỗ này đã mang lại kết quả, Bonaparte lập tức sai Louis-Alexandre Berthier chép đơn thăng chức cho Suchet.[2]

Nghĩa vụ của ông ở Tyrol dưới sự chỉ huy của Joubert vào năm đó và ở Thụy Sĩ dưới sự chỉ huy của Brune sau đó đã được công nhận bằng cách thăng cho ông hàm thiếu tướng (général de brigade). Ông không tham gia chiến đấu trong chiến dịch Ai Cập nhưng ông được phong chức tham mưu trưởng của Brune vào tháng 8 và được phục hồi danh hiệu và kỷ luật của quân đội ở Ý. Vào tháng 7, 1799, ông được thăng chức trung tướng (général de division) và làm tham mưu trưởng cho Joubert ở Ý. Năm 1800, ông được chỉ định làm phó tướng cho Masséna. Ông khéo léo chống trả quân đoàn tinh nhuệ của Áo cùng với sự hỗ trợ của Masséna ở cánh trái, khi cánh phải và trung tâm bị chặn đứng ở Genoa, khiến quân Pháp không thể tiến quân từ hướng này nhưng ông đã đóng góp vào thành công của Napoleon khi vượt dãy Alps, đỉnh điểm trong trận Marengo ngày 14 tháng 6. Ông đã đóng vai trò rất xuất sắc trong những trận còn lại của chiến dịch Ý cho đến hiệp ước đình chiến Treviso.[1]

Trong các chiến dịch ở năm 1805 và 1806, ông đã để lại tiếng tăm lớn ở các trận Austerlitz, Saalfeld, Jena, Pułtusk và Ostrolenka, đó là những trận cuối cùng ông chỉ huy bộ binh. Ông được phong chức bá tước vào ngày 19 tháng 3, 1808. Được điều tới Tây Ban Nha, ông tham gia vây hãm ở Saragossa, sau trận đó ông được bổ nhiệm làm chỉ huy của quân đoàn ở Aragon và được cai quản vùng này. Trong vòng 2 năm, ông làm cho vùng này trở nên hoàn thiện bởi các chính sách thông minh và khéo léo không kém gì sự dũng cảm tuyệt vời của ông. Bị đánh bại bởi quân Tây Ban Nha ở Alcañiz, ông đã quay trở lại và lợi hại hơn xưa bằng cách xử sạch quân của Blake y Joyes ở María vào ngày 14 tháng 6, 1809. Vào ngày 22 tháng 4, 1809, ông đánh bại O'Donnell tại Lleida. Sau cuộc bao vây ở Tarragona, ông được phong đến chức Thống chế vào ngày 8 tháng 7, 1811. Năm 1812, ông chiếm được Valencia,[1] nhờ đó không lâu sau ông được phong làm Công tước của Albufera vào ngày 24 tháng 1.[3] Khi dư luận đã chống lại nước Pháp, Suchet đã cố gắng bảo vệ những gì ông đạt được cho đến khi phải giảng hòa với Tây Ban Nha, sau đó ông tham gia vào chiến dịch bảo vệ với Thống chế Soult vào năm 1814.[1]

Sau sự kiện Bourbon phục hoàng, vua Louis XVIII phong cho ông chức Quý tộc vào ngày 4 tháng 6 và một chỗ ở Thượng viện, nhưng chúng đã bị tước đi (ngày 24 tháng 7, 1815) bởi sự hỗ trợ của ông với sự trở lại của Napoleon trong Vương triều 100 ngày. Trong sự cai trị ngắn ngủi của Napoleon, Suchet chỉ huy quân đoàn biên giới Alpine.[1]

Ông qua đời ở Cung điện Saint-Joseph gần Marseille vào ngày 3 tháng 1, 1826.

Di sản

Ông đã viết hồi kí (Mémoires sur Ses Campagnes en Espayne) ra 2 quyển từ năm 1829 đến 1834.

Món thịt gà poularde à la d'Albuféra được đặt tên dựa theo tên ông.

Gia đình

Ông kết hôn với Anthoine de Saint-Joseph (Marseille, 26 tháng 2 1790 – Paris, 13 tháng 4 1884), cháu gái của Julie Clary, vợ của Joseph Bonaparte, vào ngày 16 tháng 11 1808. 

  • Louise-Honorine (1811 - 1885)
  • Louis-Napoleon (1813 – 1877) 
  • Anne-Marie (1820 – 1835)

Xem thêm

  • x
  • t
  • s
Thống chế dưới thời Napoléon I

Augereau  · Bernadotte  · Berthier  · Bessières  · Brune  · Davout  · Grouchy
Jourdan  ·
Kellermann  · Lannes  · Lefebvre  · MacDonald
Marmont  ·
Masséna  · Moncey  · Mortier  · Murat  · Ney  · Oudinot
Pérignon  ·
Poniatowski  · Saint-Cyr  · Sérurier  · Soult  · Suchet  · Victor

  • x
  • t
  • s
Sự kiện chính trị – dân sự theo năm
1788
  • Journée des Tuiles (7 tháng 6, 1788)
  • Hội nghị Vizille (21 tháng 7, 1788)
1789
1790
  • Bãi bỏ Parlement (tháng 2-7, 1790)
  • Bãi bỏ quý tộc (19 tháng 6, 1790)
  • Hiến pháp dân sự cho tăng lữ (12 tháng 7, 1790)
  • Fête de la Fédération 14 tháng 7, 1790)
1791
  • Cuộc đào tẩu tới Varennes (20–21 tháng 1, 1791)
  • Thảm sát Champ de Mars (17 tháng 7, 1791)
  • Tuyên bố Pillnitz (27 tháng 8, 1791)
  • Hiến pháp 1791 (3 tháng 9, 1791)
  • Quốc hội Lập pháp (1 tháng 10, 1791 – tháng 9, 1792)
1792
  • Pháp tuyên chiến (20 tháng 4, 1792)
  • Tuyên ngôn Brunswick (25 tháng 7, 1792)
  • Công xã Paris nổi dậy (tháng 6, 1792)
  • Sự kiện 10 tháng 8 (10 tháng 8, 1792)
  • Thảm sát Tháng Chín (tháng 9, 1792)
  • Quốc ước (20 tháng 9, 1792 – 26 tháng 10, 1795)
  • Thành lập Đệ Nhất Cộng hòa (22 tháng 9, 1792)
1793
  • Louis XVI bị xử tử (21 tháng 1, 1793)
  • Tòa án Cách mạng (9 tháng 3, 1793 – 31 tháng 5, 1795)
  • Triều đại Khủng bố (27 tháng 1, 1793 – 27 tháng 7, 1794)
    • Ủy ban Công an
    • Ủy ban Trị an
  • Phái Girôngđanh thất bại (2 tháng 1, 1793)
  • Marat bị ám sát (13 tháng 7, 1793)
  • Levée en masse (23 tháng 8, 1793)
  • Sắc lệnh Nghi phạm (17 tháng 9, 1793)
  • Maria Antonia bị xử trảm (16 tháng 10, 1793)
  • Luật chống tăng lữ (suốt cả năm)
1794
  • Danton và Desmoulins bị xử trảm (5 tháng 4, 1794)
  • Luật ngày 22 tháng Đồng cỏ (10 tháng 6, 1794)
  • Công ước tháng Nóng (27 tháng 7, 1794)
  • Robespierre bị xử trảm (28 tháng 7, 1794)
  • Khủng bố Trắng (Mùa thu 1794)
  • Phái Giacôbanh suy bại (11 tháng 11, 1794)
1795
1797
1798
  • Luật ngày 22 tháng Hoa năm IV (11 tháng 5, 1798)
1799
Chiến dịch cách mạng
1792
  • Verdun
  • Thionville
  • Valmy
  • Binh biến của phái Bảo hoàng
    • Chouannerie
    • Vendée
    • Dauphiné
  • Lille
  • Mayence
  • Jemappes
  • Namur
1793
  • Chiến tranh Liên minh thứ nhất
  • Cuộc vây hãm Toulon (18 tháng 9, – 18 tháng 12, 1793)
  • Chiến sự tại Vendée
  • Trận Neerwinden (1793)
  • Trận Famars (23 tháng 5, 1793)
  • Trận San Pietro và Sant'Antioco (25 tháng 5, 1793)
  • Trận Kaiserslautern
  • Cuộc vây hãm Mainz (1793)
  • Trận Wattignies
  • Trận Hondschoote (1793)
  • Cuộc vây hãm Bellegarde (1793)
  • Trận Peyrestortes
  • Trận Wissembourg thứ nhất (1793) (13 tháng 10, 1793)
  • Trận Truillas
  • Trận Wissembourg thứ hai (1793) (26–27 tháng 12, 1793)
1794
  • Trận Villers-en-Cauchies (24 tháng 4, 1794)
  • Trận Boulou (Pyrénées) (30 tháng 4, – 1 tháng 5, 1794)
  • Trận Tournay (22 tháng 5, 1794)
  • Trận Fleurus (1794) (26 tháng 1, 1794)
  • Chouannerie
  • Trận Tourcoing (18 tháng 5, 1794)
  • Trận Aldenhoven (1794) (2 tháng 10, 1794)
1795
1796
  • Trận Lonato (3–4 tháng 8, 1796)
  • Trận Castiglione (5 tháng 8, 1796)
  • Trận Theiningen
  • Trận Neresheim (11 tháng 8, 1796)
  • Trận Amberg (24 tháng 8, 1796)
  • Trận Würzburg (3 tháng 9, 1796)
  • Trận Rovereto (4 tháng 9, 1796)
  • Trận Bassano (8 tháng 9, 1796)
  • Trận Emmendingen (19 tháng 10, 1796)
  • Trận Schliengen (26 tháng 10, 1796)
  • Trận Bassano thứ nhất (6 tháng 11, 1796)
  • Trận Calliano (6–7 tháng 11, 1796)
  • Trận Arcole (15–17 tháng 11, 1796)
  • Expédition d'Irlande (Dec 1796)
1797
  • Action of 13 January 1797 (13 tháng 1, 1797)
  • Trận Rivoli (14–15 tháng 1, 1797)
  • Action of 25 January 1797 (25 tháng 1, 1797)
  • Hiệp ước Leoben (17 tháng 4, 1797)
  • Trận Neuwied (1797) (18 tháng 4, 1797)
  • Hiệp ước Campo Formio (17 tháng 10, 1797)
1798
  • Pháp xâm lược Ai Cập (1798–1801)
  • Irish Rebellion of 1798#French landing (23 tháng 5, – 23 tháng 9, 1798)
  • Quasi-War (1798–1800)
  • Chiến tranh Nông dân (1798) (12 tháng 10, – 5 tháng 12, 1798)
1799
  • Chiến tranh Liên minh thứ hai (1798–1802)
  • Cuộc vây hãm Acre (1799) (20 tháng 3, – 21 tháng 5, 1799)
  • Trận Ostrach (20–21 tháng 3, 1799)
  • Trận Stockach (1799) (25 tháng 3, 1799)
  • Trận Magnano (5 tháng 4, 1799)
  • Trận Cassano d'Adda (27 tháng 4, 1799)
  • Trận Zürich thứ nhất (4–7 tháng 1, 1799)
  • Trận Trebbia (1799) (19 tháng 1, 1799)
  • Trận Novi (1799) (15 tháng 8, 1799)
  • Trận Zürich thứ hai (25–26 tháng 9, 1799)
1800
1801
1802
Lãnh đạo quân đội
Pháp Lục quân Pháp
Pháp Hải quân Pháp
  • Charles-Alexandre Léon Durand Linois
Đối lập
Đế quốc Áo (1804–1867) Đế quốc Áo (1804–1867)
  • József Alvinczi
  • Archduke Charles, Duke of Teschen
  • François Sébastien Charles Joseph de Croix, Count of Clerfayt
  • Karl Aloys zu Fürstenberg
  • Friedrich Freiherr von Hotze
  • Friedrich Adolf, Count von Kalckreuth
  • Paul Kray
  • Charles Eugene, Prince of Lambesc
  • Maximilian Anton Karl, Count Baillet de Latour
  • Karl Mack von Leiberich
  • Rudolf Ritter von Otto
  • Prince Josias of Saxe-Coburg-Saalfeld
  • Peter Vitus von Quosdanovich
  • Prince Heinrich XV of Reuss-Plauen
  • Johann Mészáros von Szoboszló
  • Karl Philipp Sebottendorf
  • Dagobert Sigmund von Wurmser
Vương quốc Anh (1707–1800) Vương quốc Anh (1707-1801)
  • Ralph Abercromby
  • James Saumarez, 1st Baron de Saumarez
  • Edward Pellew, 1st Viscount Exmouth
  • Prince Frederick, Duke of York and Albany
 Cộng hòa Hà Lan
  • William V, Prince of Orange
 Phổ
  • Charles William Ferdinand, Duke of Brunswick-Wolfenbüttel
  • Frederick Louis, Prince of Hohenlohe-Ingelfingen
 Đế quốc Nga
Tây Ban Nha Đế quốc Tây Ban Nha
  • Luis Firmín de Carvajal, Conde de la Unión
  • Antonio Ricardos
Hình tượng và nhân vật nổi bật
Phái Feuillant
Phái Girondi
  • Jacques Pierre Brissot
  • Étienne Clavière
  • Marquis de Condorcet
  • Charlotte Corday
  • Marie-Jean Hérault de Séchelles
  • Jean-Marie Roland, vicomte de la Platière
  • Madame Roland
  • Jean Baptiste Treilhard
  • Pierre Victurnien Vergniaud
  • Bertrand Barère
  • Jérôme Pétion de Villeneuve
Phái La Montagne
  • Paul François Jean Nicolas, vicomte de Barras
  • Georges Couthon
  • Georges Danton
  • Jacques-Louis David
  • Camille Desmoulins
  • Roger Ducos
  • Jean-Marie Collot d'Herbois
  • Philippe-François-Joseph Le Bas
  • Jean-Paul Marat
  • Claude Antoine, comte Prieur-Duvernois
  • Pierre Louis Prieur
  • Maximilien de Robespierre
  • Gilbert Romme
  • Jean Bon Saint-André
  • Louis Antoine de Saint-Just
  • Jean-Lambert Tallien
  • Bertrand Barère
Phái Hébert
  • Jacques Hébert
  • Jacques Nicolas Billaud-Varenne
  • Pierre Gaspard Chaumette
  • Charles-Philippe Ronsin
  • Antoine-François Momoro
  • François-Nicolas Vincent
Phái Enragés
  • Jacques Roux
  • Jean-François Varlet
  • Jean Théophile Victor Leclerc
  • Claire Lacombe
  • Pauline Léon
Phái Bonaparte
Khác
  • Jean-Pierre-André Amar
  • François-Noël Babeuf
  • Jean Sylvain Bailly
  • François-Marie, marquis de Barthélemy
  • Lazare Carnot
  • André Chénier
  • Louis Philippe II, Duke of Orléans
  • Jean-Jacques Duval d'Eprémesnil
  • Antoine Quentin Fouquier-Tinville
  • Olympe de Gouges
  • Henri Grégoire
  • Jacques-Donatien Le Ray de Chaumont
  • Jean-Baptiste Robert Lindet
  • Guillaume-Chrétien de Lamoignon de Malesherbes
  • Sylvain Maréchal
  • Antoine Christophe Merlin
  • Jean Joseph Mounier
  • Pierre Samuel du Pont de Nemours
  • François de Neufchâteau
  • Louis-Michel le Peletier, marquis de Saint-Fargeau
  • Pierre Louis Prieur
  • Jean-François Rewbell
  • Louis Marie de La Révellière-Lépeaux
  • Hầu tước de Sade
  • Antoine Christophe Saliceti
  • Emmanuel Joseph Sieyès
  • Germaine de Staël
  • Charles-Maurice de Talleyrand-Périgord
  • Thérésa Tallien
  • Gui-Jean-Baptiste Target
  • Catherine Théot
  • Marc-Guillaume Alexis Vadier
  • Jean-Henri Voulland
  • Danh sách nhân vật trong Cách mạng Pháp
Nhà tư tưởng nổi bật
Tác động văn hóa

Ghi chú

  1. ^ a b c d e f Chisholm 1911.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFChisholm1911 (trợ giúp)
  2. ^ Phipps 2011.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFPhipps2011 (trợ giúp)
  3. ^ Suchet 1829.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFSuchet1829 (trợ giúp)